Chương 2 Thông tư 07/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Tổ chức, hoạt động khối thi đua
1. Khối thi đua trong Ngành được tổ chức như sau:
a) Các đơn vị thuộc Bộ gồm 08 khối (phụ lục số 03);
b) Các Sở gồm 07 khối (phụ lục số 04);
c) Các Ban gồm 07 khối (phụ lục số 05);
d) Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê gồm 04 khối (phụ lục số 06);
đ) Các Cục Thống kê gồm 10 khối (phụ lục số 07).
2. Hoạt động của khối thi đua
a) Hằng năm, tổ chức ký giao ước thi đua; xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể; bầu khối trưởng, khối phó; bình chọn, suy tôn các đơn vị tiêu biểu đề nghị khen thưởng;
b) Khối trưởng khối thi đua căn cứ nội dung phong trào thi đua do Bộ phát động, chủ trì, phối hợp với Khối phó khối thi đua và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Khối thi đua xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động của khối, phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề, theo đợt, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền, phổ biến các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong khối theo quy định tại Quy chế hoạt động của Khối thi đua;
c) Khi tổ chức các phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề), các Khối thi đua, các đơn vị trong Ngành xây dựng kế hoạch, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1 . Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
1. Đối với cá nhân gồm:
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sĩ thi đua cấp bộ;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Đối với tập thể gồm:
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua cấp bộ;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.
3. Tặng, thưởng các danh hiệu thi đua:
a) Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ được tặng các danh hiệu thi đua quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Các Sở, Ban được tặng danh hiệu “Cờ thi đua cấp bộ” và được bình xét theo khối thi đua.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ.
2. Sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, đã được Hội đồng sáng kiến Bộ công nhận.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”
Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
2. Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp tỉnh đã được công nhận, áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, trong Ngành.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.
2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân dạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức và lối sống lành mạnh.
2. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước hoặc nước ngoài dưới 01 năm, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước hoặc nước ngoài từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có báo cáo của cá nhân và kết quả học tập để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 13. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập.
b) Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
2. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua cấp bộ”.
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua cấp bộ”
1. Được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Kế hoạch và Đầu tư;
c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Bộ, ngành Kế hoạch và Đầu tư học tập.
2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất để tặng Cờ thi đua cấp bộ phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối thi đua do Bộ tổ chức.
3. Số lượng bình xét
a) Đối với khen thưởng thường xuyên hằng năm, số lượng cờ bộ của Khối các đơn vị thuộc Bộ, các Sở, các Ban; Vùng/Nhóm của Thống kê được quy định như sau:
Khối các đơn vị thuộc Bộ mỗi Khối bình xét 01 cờ;
Khối Sở/Ban có từ 10 đơn vị trở xuống bình xét 01 cờ; có trên 10 đơn vị bình xét 02 cờ;
Vùng/Nhóm (Thống kê) có từ 10 đơn vị trở xuống bình xét 01 cờ; có trên 10 đơn vị bình xét 02 cờ.
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hằng năm, Bộ trưởng xem xét, quyết định số lượng cờ cụ thể trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
b) Đối với khen thưởng chuyên đề
Căn cứ kế hoạch, nội dung phong trào thi đua, thời gian thi đua và thành tích thi đua thực tế, Bộ trưởng sẽ xem xét, quyết định số lượng cụ thể trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
Điều 15. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
Được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
4. Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức Đảng, đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh;
Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên mới được bình xét “Tập thể lao động tiên tiến”.
Thông tư 07/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 07/2018/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 83 đến số 84
- Ngày hiệu lực: 10/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
- Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua
- Điều 5. Các loại hình khen thưởng
- Điều 6. Tổ chức, hoạt động khối thi đua
- Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Điều 8. Danh hiệu thi đua
- Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
- Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”
- Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
- Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Điều 13. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
- Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua cấp bộ”
- Điều 15. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
- Điều 16. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
- Điều 17. Các hình thức khen thưởng
- Điều 18. Tiêu chuẩn Bằng khen của Bộ trưởng
- Điều 19. Tiêu chuẩn Giấy khen
- Điều 20. Kỷ niệm chương
- Điều 21. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam”
- Điều 22. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
- Điều 23. Các trường hợp chưa xem xét khen thưởng
- Điều 24. Phương pháp bình xét và điều kiện công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 25. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
- Điều 26. Tổ chức trao thưởng
- Điều 27. Tuyến trình khen thưởng
- Điều 28. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Điều 29. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Điều 30. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
- Điều 31. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 32. Nhiệm vụ của Hội đồng
- Điều 33. Thành phần Hội đồng gồm:
- Điều 34. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở
- Điều 35. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
- Điều 36. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
- Điều 37. Nguồn, mức trích và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
- Điều 38. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng