Điều 17 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Điều 17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương
1. Giấy ra viện sau khi điều trị vết thương và một trong các giấy tờ sau:
a) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có giấy xác nhận trường hợp bị thương do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp:
Người bị thương là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng cấp tiểu đoàn hoặc tương đương xác nhận;
Người bị thương là công an nhân dân do Trưởng công an cấp huyện hoặc tương đương xác nhận;
Người bị thương thuộc các cơ quan trung ương do Thủ trưởng cấp vụ hoặc tương đương xác nhận;
Người bị thương thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
b) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có:
Quyết định đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
Giấy xác nhận trường hợp bị thương do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp;
c) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có một trong các giấy tờ sau:
Kết luận của cơ quan điều tra;
Trường hợp không xác định được đối tượng phạm tội phải có quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án;
Trường hợp đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không xác định được nơi đối tượng cư trú phải có quyết định truy nã bị can;
Trường hợp án kéo dài phải có quyết định gia hạn điều tra;
Trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc đã chết phải có một trong các giấy tờ sau: Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án;
d) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập;
đ) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có:
Biên bản xảy ra sự việc của cơ quan, đơn vị trực tiếp tổ chức huấn luyện, diễn tập kèm bản sao kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo có liên quan của cấp có thẩm quyền.
Quyết định giao nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
e) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có giấy xác nhận trường hợp bị thương và giấy xác nhận làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp;
g) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có:
Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.
Biên bản xảy ra sự việc do Thủ trưởng đoàn (đội) quy tập lập.
2. Trường hợp bị thương quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 của Nghị định thì việc cấp giấy chứng nhận bị thương căn cứ một trong các giấy tờ được xác lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước có ghi nhận bị tù đày và vết thương thực thể sau đây: Lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân hoặc hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Trường hợp bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước thì việc cấp giấy chứng nhận bị thương căn cứ một trong các giấy tờ sau có ghi nhận vết thương thực thể:
a) Giấy tờ được cấp khi bị thương: Phiếu chuyển thương, chuyển viện; bệnh án điều trị; giấy ra viện; phiếu sức khỏe; sổ sức khỏe;
b) Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước;
c) Trường hợp lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, phiếu sức khỏe, sổ sức khỏe lập trước ngày 31 tháng 12 năm 1994 nhưng không ghi vết thương thực thể (chỉ ghi bị thương) thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương căn cứ kết quả kiểm tra vết thương thực thể của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương để cấp giấy chứng nhận bị thương.
Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 05/2013/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 365 đến số 366
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Hồ sơ xác nhận liệt sĩ
- Điều 4. Căn cứ cấp giấy báo tử
- Điều 5. Thủ tục xác nhận liệt sĩ
- Điều 6. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ
- Điều 7. Thủ tục giải quyết chế độ đối với thân nhân liệt sĩ
- Điều 8. Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác
- Điều 9. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác
- Điều 10. Hồ sơ hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
- Điều 11. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
- Điều 16. Hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ
- Điều 17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương
- Điều 18. Thủ tục hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ
- Điều 19. Hồ sơ giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát
- Điều 20. Thủ tục giám định lại thương tật do vết thương cũ tái phát và điều chỉnh chế độ
- Điều 21. Hồ sơ, thủ tục giám định vết thương còn sót
- Điều 22. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là bệnh binh
- Điều 23. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động
- Điều 24. Hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ
- Điều 25. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bệnh tật
- Điều 26. Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ
- Điều 27. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Điều 28. Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Điều 29. Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ
- Điều 30. Chế độ phụ cấp và trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng
- Điều 31. Chế độ đối với thương binh, bệnh binh đồng thời là người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Điều 32. Thủ tục giới thiệu người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đi giám định theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 42 của Nghị định
- Điều 39. Hồ sơ, thủ tục hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần
- Điều 40. Hồ sơ, thủ tục giải quyết trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi người có công từ trần
- Điều 41. Thủ tục mua bảo hiểm y tế
- Điều 42. Ủy quyền hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
- Điều 43. Thủ tục xử lý đối với những trường hợp khai man, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi
- Điều 44. Hồ sơ, thủ tục hưởng lại chế độ ưu đãi đối với ngưòi có công hoặc thân nhân bị tạm đình chỉ chế độ ưu đãi
- Điều 45. Số lượng hồ sơ và thời hạn giải quyết