Điều 24 Thông tư 04/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo địa chấn trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và địa chất công trình do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 24. Thi công đo phương pháp sóng khúc xạ trên mặt nước (sông, hồ)
1. Trước khi thi công trên mặt nước phải làm công tác chuẩn bị, gồm có:
a) Xác định cách cố định búi dây thu trên mặt nước;
b) Chế tạo bè thu trên nước;
Hình 9. Đo sóng khúc xạ trên sông nước.
a) Khi có điểm buộc cáp;
b) Khi không có điểm buộc cáp;
c) Bè chữ điền bằng ống bương hay ống nhựa để đặt máy thu sóng.
d) Xác định tọa độ thực tế của đoạn thu bằng GPS hoặc bằng máy kinh vĩ;
d) Cáp thu ở độ sâu đồng đều nhau trong khoảng 0,2 đến 1m.
2. Phát sóng:
a) Khi ghi băng sóng của điểm nguồn gần, cần bố trí nguồn phát sóng đúng vị trí, với sai lệch không quá 10% khoảng cách điểm thu;
b) Bố trí các điểm nguồn xa bằng uớc lượng, trong phạm vi -5% đến +20 % về phương dọc, 15% về độ lệch ngang.
Hình 10. Thi công đo điểm sâu chung cuốn chiếu, khi ghi 24 kênh, dùng búi dây 48 điểm thu, phát sóng 1 điểm tại vị trí kênh 1
3. Đo địa chấn ngược đòi hỏi việc đánh dấu thời điểm phát sóng phải đồng nhất, do đó chỉ dùng cách lấy dấu khởi động kiểu vòng dây và phải dùng dây dẫn chất lượng tốt để truyền tín hiệu khởi động.
4. Ghi vào sổ thực địa các mốc địa hình địa vật, sơ đồ vị trí búi dây, độ sâu thực tế của búi dây so với mặt nước.
5. Khi dùng máy kinh vĩ giao hội, thì nhật ký trắc địa phải ghi rõ giờ phút đo, để dễ đối chiếu với tài liệu địa chấn.
Thông tư 04/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo địa chấn trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và địa chất công trình do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 04/2011/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/01/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Lĩnh vực áp dụng
- Điều 5. Điều kiện áp dụng
- Điều 6. Chuẩn bị và lập dự án
- Điều 7. Thu thập tài liệu liên quan đến nhiệm vụ và vùng công tác
- Điều 8. Cơ sở xác định nhiệm vụ của phương pháp địa chấn
- Điều 9. Thành lập, xác định mạng lưới tuyến và khoảng cách điểm thu sóng
- Điều 10. Phương pháp sóng khúc xạ
- Điều 11. Phương pháp sóng phản xạ
- Điều 12. Phương pháp mặt cắt đứng và địa chấn lỗ khoan
- Điều 13. Phương pháp chiếu sóng địa chấn
- Điều 14. Đo địa chấn hầm lò
- Điều 15. Lựa chọn nguồn phát sóng đàn hồi
- Điều 16. Nội dung của dự án địa chấn
- Điều 17. Điều kiện triển khai dự án
- Điều 18. Thành phần một tổ đo địa chấn
- Điều 19. Công tác an toàn lao động
- Điều 20. Yêu cầu trong thi công thực địa
- Điều 21. Chọn tham số ghi sóng
- Điều 22. Phát sóng
- Điều 23. Thi công đo phương pháp sóng khúc xạ trên mặt đất và trong hầm lò
- Điều 24. Thi công đo phương pháp sóng khúc xạ trên mặt nước (sông, hồ)
- Điều 25. Thi công phương pháp đo sóng phản xạ điểm sâu chung
- Điều 26. Thi công đo mặt cắt đứng, địa chấn lỗ khoan
- Điều 27. Thi công đo chiếu sóng địa chấn
- Điều 28. Công tác trắc địa xác định toạ độ và địa hình tuyến địa chấn
- Điều 29. Công tác văn phòng thực địa
- Điều 30. Đánh giá chất lượng thi công
- Điều 31. Đánh giá chất lượng băng ghi
- Điều 32. Yêu cầu thực hiện công tác văn phòng
- Điều 33. Hệ thống và hoàn chỉnh tài liệu thực địa
- Điều 34. Vạch pha và sóng địa chấn
- Điều 35. Thành lập biểu đồ thời khoảng
- Điều 36. Tính và tổng hợp các tốc độ trung bình, tốc độ lớp cho Vp và Vs
- Điều 37. Xác định ranh giới địa chấn
- Điều 38. Xác định các đới phá huỷ, karst theo đặc trưng động và động lực
- Điều 39. Đánh giá sai số
- Điều 40. Thành lập mặt cắt địa chấn - địa chất
- Điều 41. Xác lập tương quan giữa các tham số địa chấn và các chỉ tiêu địa chất công trình
- Điều 42. Sản phẩm của đo địa chấn lập bản đồ địa chất công trình
- Điều 43. Lập báo cáo tổng kết
- Điều 44. Phê duyệt, bàn giao kết quả