- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 3Nghị định 43-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội
- 4Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 5Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 6Nghị định 236-HĐBT năm 1985 về việc sửa đổi chế độ, chính sách thương binh và xã hội do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 1Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/LĐTBXH-TT | Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 1998 |
Căn cứ văn bản số 3815/KGVX ngày 31/7/1997 và văn bản số 6454/KGVX ngày 16/12/1997 của Văn phòng Chính phủ về lương hưu của cán bộ làm chuyên gia ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn chế độ nâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với cán bộ có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG.
1. Đối tượng thuộc diện xét nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu bao gồm:
a. Cán bộ đã được Nhà nước cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài để trả nợ cho Nhà nước.
b. Cán bộ đã được Nhà nước cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài để tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa nước ta và nước bạn.
2. Điều kiện để giải quyết phải có đủ cả 3 điều kiện sau:
a. Các đối tượng thuộc điểm 1 trên có thời gian làm chuyên gia đủ 3 năm (36 tháng) trở lên vào thời kỳ từ 31/12/1994 trở về trước;
b. Trong thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài hưởng tiền lương do nước bạn trả và đã trích tiền lương để đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội (phần cá nhân phải đóng) và những khoản đóng góp khác ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước ta;
c. Hoàn thành nhiệm vụ công tác theo hợp đồng với nước bạn.
II. VIỆC GIẢI QUYẾT NÂNG LƯƠNG ĐỂ TÍNH LƯƠNG HƯU
Những đối tượng áp dụng theo quy định tại điểm 1 Mục I trên được giải quyết nâng lương để làm cơ sở tính lương hưu hoặc tính lại lương hưu (nếu đã nghỉ hưu) theo nguyên tắc sau:
1. Cứ tính theo chu kỳ 3 năm (36 tháng) kể từ ngày được nâng bậc lương lần cuối cùng trước khi đi làm chuyên gia ở nước ngoài đến khi về nước thì được nâng 1 bậc lương nữa.
Trường hợp sau khi tính theo chu kỳ 3 năm, cuối cùng còn lẻ thời gian từ 18 tháng trở lên thì được nâng thêm một bậc lương nữa.
2. Căn cứ để giải quyết nâng lương để tính lương hưu là dựa vào mức tiền lương cuối cùng trước khi nghỉ hưu của chuyên gia, cụ thể như sau:
a. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu và hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì việc giải quyết nâng lương căn cứ theo các mức lương của bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT ngày 18/9/1985 để tính lại lương hưu.
Ví dụ: Một cán bộ được Nhà nước cử đi làm chuyên gia về giáo dục tại Angiêri từ tháng 2/1989, về nước tháng 1/1993 rồi nghỉ hưu. Trước khi đi chuyên gia được nâng lương 425 đồng từ tháng 12 năm 1988. Như vậy thời gian để tính chu kỳ 3 năm là từ tháng 12 năm 1988 đến tháng 1 năm 1993. Tổng cộng 4 năm 1 tháng, mức lương cuối cùng khi nghỉ hưu là 425 đồng.
Căn cứ vào hướng dẫn trên thì cán bộ này được nâng 1 bậc lương, từ 425 đồng lên 463 đồng. Còn 13 tháng lẻ không tính.
b. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu và hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 43/CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ hoặc theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì việc giải quyết nâng lương căn cứ theo các mức tiền lương (hệ số) của bảng lương quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ để tính lại lương hưu.
Trường hợp nếu khi giải quyết nâng lương mà đã hết hệ số bậc lương của ngạch hiện giữ thì được vận dụng nâng lên hệ số mức lương liền kề ở ngạch trên.
Ví dụ: Một chuyên gia nguyên là Phó giáo sư, giảng viên chính có mức lương cuối cùng khi nghỉ hưu là 5,50 nay được nâng một bậc lương nhưng do ngạch lương giảng viên chính đã hết bậc lương thì được vận dụng nâng lên bậc lương 5,85 của ngạch lương giáo sư.
Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng để tính lương hưu thì lấy mức lương hưu cao nhất mới được nâng để tính bình quân tiền lương đã đóng bảo hểm xã hội trong 3 năm cuối. Sau đó lấy mức tiền lương liền kề để đóng bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại
Ví dụ: Một cán bộ được Nhà nước cử đi làm chuyên gia từ tháng 4 năm 1991 về nước tháng 12 năm 1994. Trước khi đi làm chuyên gia được nâng lương 463 đồng tháng 2 năm 1991. Sau khi về nước được nâng lương hệ số 4,47 vào tháng 6 năm 1995 để nghỉ hưu. Như vậy thời gian để tính chu kỳ 3 là 3 năm 10 tháng. Cán bộ này được nâng 1 bậc lương từ 4,47 lên 4,75. Còn thời gian lẻ 10 tháng không tính.
Khi tính tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội trong năm cuối để tính lại lương hưu thì lấy mức lương 4,75 nhân với mức tiền lương tối thiểu của công chức Nhà nước ở thời điểm tính lại lương hưu để tính tiền lương bình quân đóng báo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng. Sau đó lấy mức lương 4,47 để tính bình quân trong 2 năm sau đó. Cụ thể cách tính mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân để tính lương hưu là:
(4,75 x 144.000đ) x 36tháng + (4,47 x 144.000đ) x 24tháng | ||
| = | 667.872 đ |
60 tháng |
1. Các Bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh , thành phố có cán bộ thuộc đối tượng nêu tại điểm 1 Mục I Thông tư này chịu trách nhiệm thông báo và gửi bản kê khai quá trình làm chuyên gia (theo mẫu kèm theo Thông tư này) cho đối tượng.
2. Đối tượng viết bản kê khai và lấy xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý, giải quyết các quyền lợi trước khi đi và về rồi gửi về Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân chủ quản.
3. Các Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào hướng dẫn tại mục I, Mục II Thông tư này để xem xét và ra quyết định nâng lương cho cán bộ có đủ điều kiện được hưởng.
Sau khi ra quyết định nâng lương, cơ quan có trách nhiệm chuyển hồ sơ của đối tượng bao gồm bản kê khai quá trình làm chuyên gia đã được cơ quan quản lý xác nhận và quyết định nâng lương sang cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đối tượng đang nhận lương hưu để giải quyết tính lương hưu.
4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của chuyên gia và có trách nhiệm tính lại lương theo số bậc lương được nâng.
Đối với những người đã nghỉ hưu thì giải quyết hưởng lương hưu tính lại theo số bậc lương mới kể từ ngày các Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định nâng lương để tính lại lương hưu.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã tính lại lương hưu của chuyên gia thì lập danh sách cụ thể từng người và mức tiền lương hưu tăng thêm hàng tháng và báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp số lượng đối tượng chuyên gia và mức tiền lương hưu tăng thêm hàng tháng báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để cấp thêm kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
Việc giải quyết nâng lương theo hướng dẫn tại Thông tư này chỉ có giá trị làm căn cứ tính lương hưu cho các đối tượng mà không có giá trị làm căn cứ tính lương hưu cho các đối tượng mà không có giá trị truy lĩnh tiền lương.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.
Lê Duy Đồng (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày ... tháng ... năm 199
BẢN KÊ KHAI QUÁ TRÌNH LÀM CHUYÊN GIA
Kính gửi:..................................................
Tên tôi là:................................................
Sinh ngày.... tháng ........ năm...........................
Chức vụ công tác khi nghỉ hưu..............................
Đơn vị công tác khi nghỉ hưu...............................
Hiện cư trú và nhận lương hưu tại..........................
Tôi đã được........... Cử đi làm chuyên gia
Tại nước...................................................
Thời gian làm chuyên gia từ ngày ..... tháng ...... năm....
đến ngày....... tháng .... năm........
Trong thời gian làm chuyên gia tôi được nước Bạn trả lương và tôi đã đóng bảo hiểm xã hội ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước. Trước khi đi làm chuyên gia tôi được nâng bậc lương... vào ngày... tháng... năm........ Như vậy tính từ khi tôi được nâng bậc lương trước khi đi làm chuyên gia đến khi tôi được nâng lương sau khi về nước là..... năm.... tháng.
Mức lương cuối cùng khi nghỉ hưu của tôi là....... được nâng từ ngày....... tháng.... năm....
Nay căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn thực hiện việc nâng lương để tính lương hưu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội số ......../LĐTBXH ngày .... tháng ....... năm.......
Tôi đề nghị .................... xem xét và quyết định nâng lương cho tôi để làm cơ sở tính lương hưu theo chính sách của Nhà nước.
Tôi cam đoan việc khai trên là đúng sự thật, nếu sai trái tôi xin chịu trách nhiệm.
Xác nhận của | Người làm đơn |
- 1Công văn số 3022/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
- 2Công văn số 3023/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc trích nộp bảo hiểm xã hội và tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
- 3Công văn Số 3024/LĐTBXH-BHXH của Bộ lao động - thương binh và xã hội về tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
- 4Công văn Số 3027/LĐTBXH-BHXH của Bộ lao động - thương binh và xã hội về việc tính lương hưu đối với lao động làm việc trong các Công ty nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần
- 5Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Quyết định 764/QĐ-LĐTBXH năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1351/QĐ-BLĐTBXH năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Công văn số 3022/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
- 2Công văn số 3023/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc trích nộp bảo hiểm xã hội và tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
- 3Công văn Số 3024/LĐTBXH-BHXH của Bộ lao động - thương binh và xã hội về tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
- 4Công văn Số 3027/LĐTBXH-BHXH của Bộ lao động - thương binh và xã hội về việc tính lương hưu đối với lao động làm việc trong các Công ty nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần
- 5Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 6Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 7Nghị định 43-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội
- 8Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 9Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 10Nghị định 236-HĐBT năm 1985 về việc sửa đổi chế độ, chính sách thương binh và xã hội do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
Thông tư 02/LĐTBXH-TT-1998 hướng dẫn chế độ nâng lương làm cơ sở tính lương hưu đối với cán bộ có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 02/LĐTBXH-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/02/1998
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Lê Duy Đồng
- Ngày công báo: 31/03/1998
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 26/02/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực