- 1Quyết định 203-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 117-TTg năm 1992 về trợ cấp tiền học trong tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 5Thông tư liên tịch 13/LB-TT năm 1993 hướng dẫn tạm thời việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 236-HĐBT năm 1985 về việc sửa đổi chế độ, chính sách thương binh và xã hội do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 7Thông tư liên tịch 04/TT-LB năm 1992 hướng dẫn bù giá điện cho công nhân viên chức lực lượng vũ trang hưởng lương và các đối tượng chính sách xã hội do Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/LĐTBXH-TT | Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1996 |
Thi hành quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và thực hiện như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG.
1- Đối tượng bổ xung hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn qui định tai Điều 1 của Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a- Người có đủ 20 năm công tác trở lên (không tính quy đổi) mà đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1995 và điểm c mục 3 của Quyết định số 176/HĐBT ngày 19 tháng 10 năm 1989 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b- Người có đủ 20 năm công tác trở lên (không tính quy đổi) mà đã ngừng trợ cấp mất sức lao động từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 thì được giải quyết hưởng lại trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Khoảng thời gian đã ngừng trợ cấp trước ngày 1 tháng 1 năm 1996 không được truy lĩnh.
2- Mức trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được hưởng theo quy định sau:
a- Đối với người thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 nói trên, còn đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng thì giữ nguyên trợ cấp đang hưởng.
Ví dụ:
Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi) về nghỉ mất sức lao động, đến 1 tháng 1 năm 1996 vẫn đang hưởng trợ cấp hàng tháng là 130.000 đồng thì giữ nguyên trợ cấp đang hưởng đó.
b- Đối với người thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 nói trên thì tính hưởng trợ cấp như sau:
- Nếu đã ngừng trợ cấp từ sau ngày 1 tháng 3 năm 1990 đến trước ngày 1 tháng 12 năm 1993 thì tính theo công thức:
Mức trợ cấp mức trợ cấp Trợ cấp trượt giá Tỷ lệ điều Tỷ lệ điều
được hưởng = tính theo QĐ + Tiền bù điện x chỉnh theo x chỉnh theo
lại từ số 203/HĐBT Tiền nhà ở Thông tư số Thông tư số
1.1.1996 ngày28.12.1988 Tiền học 13/LB-TT 06/LB-TT ngày 2.6.1993 ngày4.2.1994
(Trợ cấp trượt giá tính bằng 125% mức trợ cấp tính theo Quyết định số 203/HĐBT, tiền bù giá điện tính theo quy định tại Thông tư số 04/TT-LB ngày 28 tháng 2 năm 1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính, tiền nhà ở tính theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ, tiền học tính theo Quyết định số117/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ)
Ví dụ 1:
Một công nhân có 20 năm công tác thực tế (không tính quy đổi), về nghỉ mất sức lao động được hưởng trợ cấp theo tỷ lệ 47% tính trên mức lương 359đ, đã hết thời hạn hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 4 năm 1990. Nay được tính để hưởng trợ cấp dài hạn từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 như sau:
- Mức trợ cấp tính theo QĐ 203/HĐBT 17.256 đ
- Trợ cấp trượt giá 22.981 đ
- Tiền bù điện 18.405 đ
- Tiền nhà ở 33.000 đ
- Tiền học 2.588 đ
Cộng 94.230 đ
94.230 đ x 20% x 145% = 163.960 đ
- Nếu đã ngừng trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 trở đi thì mức trợ cấp được hưởng lại là mức trợ cấp đã hưởng của tháng trước khi ngừng trợ cấp (vì mức trợ cấp từ ngày 1 tháng 12 năm 1993 đã được tính lại theo tiền lương tính đủ).
Ví dụ:
Một công nhân có 24 năm công tác thực tế (không tính quy đổi) về nghỉ mất sức lao động đã ngừng hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 1 năm 1994, mức trợ cấp của tháng trước khi ngừng hưởng là 150.000 đ thì mức trợ cấp được hưởng lại là 150.000 đ và được nhận từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.
II- PHỤ CẤP THÊM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG HƯU SỐNG CÔ ĐƠN.
1- Người thuộc đối tượng hưu trí cô đơn được hưởng phụ cấp thêm quy định tại Điều 2 của Quyết định số 812/TTg bao gồm:
- Người hưởng lương hưu đang sống trong các cơ sở nuôi dưỡng tập trung của ngành lao động - thương binh xã hội;
- Người hưởng lương hưu sống độc thân không còn vợ hoặc chồng, không có con, hoặc không còn con và không có nguồn thu nhập nào khác ngoài lương hưu;
- Người hưởng lương hưu có vợ hoặc chồng, con sống cùng nhưng những người này bị tâm thần hoặc tàn phế (MSLĐ 81% trở lên) và bản thân không có nguồn thu nhập nào khác ngoài lương hưu.
2- Mức phụ cấp thêm đối với những người thuộc diện quy định tại điểm 1 nói trên, nếu có mức lương hưu hàng tháng thấp hơn 180.000 đồng thì được phụ cấp thêm cho đủ 180.000 đồng/tháng theo cách tính như sau:
Mức phụ cấp = 180.000 đ - Mức lương hưu
Thêm một tháng tháng 12 năm 1995
Ví dụ:
Một cán bộ nghỉ hưu đang hưởng lương hưu trước thời điểm tháng 1 năm 1996 là 160.000 đồng/tháng. Từ tháng 1 năm 1996 được phụ cấp thêm là:
180.000 đ - 160.000 đ = 20.000 đ
III - TRỢ CẤP ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN CHUYỂN NGÀNH NGHỈ HƯU, NGHỈ MẤT SỨC LAO ĐỘNG
1- Đối tượng được hưởng trợ cấp thêm hàng thàng quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg bao gồm: cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân (không phân biệt người hưởng lương hay sinh hoạt phí) chuyển ngành ra các cơ quan đảng, nhà nước (kể cả các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang), mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước nếu có đủ 3 điều kiện sau đây:
a- Chuyển ngành trước ngày 1 tháng 4 năm 1993 theo chế độ chuyển ngành đối với quân nhân theo quy định tại Quyết định số 178/CP ngày 20 tháng 7 năm 1974 và Quyết định số 281/CP ngày 1 tháng 9 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ; đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân theo quy định tại Quyết định số 47/CP ngày 21 tháng 2 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ; đối với cán bộ, nhân viên ngành cơ yếu hưởng chế độ chính sách như cán bộ, nhân viên cơ yếu an ninh theo quy định tại quyết định số 131/CT ngày 22 tháng 5 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ)
b- Có đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an nhân dân;
c- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (kể cả người được hưởng lại trợ cấp mất sức lao động) trước và sau ngày ban hành Quyết định số 812/TTg.
2 - Mức trợ cấp thêm hàng tháng quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg như sau:
Mức trợ cấp thêm Số năm phục vụ trong quân đội Mức tiền lương
từ 1.1.1996 = công an nhân dân x 1% x tối thiểu
- Mức tiền lương tối thiểu hiện nay được tính theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 là 120.000 đồng.
- Số năm phục vụ trong quân đội, công an nhân dân tính theo năm tròn (đủ 12 tháng) .Trường hợp vừa có thời gian phục vụ trong quân đội, vừa có thời gian phục vụ trong công an nhân dân thì được cộng lại để tính tổng số năm phục vụ, nếu đứt quãng thì được cộng dồn.
Ví dụ:
Một người có 20 năm phục vụ trong quân đội, sau đó chuyển sang ngành công an được 10 năm 9 tháng, đến tháng 5 năm 1990 chuyển ngành ra cơ quan hành chính, đến tháng 11 năm 1995 nghỉ hưu, được tính trợ cấp thêm hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 như sau:
- Tổng số thời gian phục vụ trong quân đội và công an nhân dân:
20 năm + 10 năm 9 tháng = 30 năm 9 tháng
- Thời gian được tính hưởng trợ cấp: 30 năm
-Trợ cấp thêm hàng tháng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996:
30 năm x 1% x 120.000đ = 36.000 đ
1 - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, đối tượng ở địa phương và kiểm tra thực hiện chế độ trợ cấp đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này.
2- Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã thực hiện các thủ tục giải quyết trợ cấp, chi trả trợ cấp quy định tại Thông tư này. Đồng thời, tổng hợp số lượng các loại đối tượng và kinh phí trợ cấp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
3 - Thủ tục hồ sơ để giải quyết chế độ trợ cấp
a - Đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố có trách nhiệm rà soát hồ sơ, nếu có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp dài hạn qui định tại mục I thông tư này thì ra quyết định tiếp tục trợ cấp hàng tháng theo sổ trợ cấp đã có của họ, không phải làm sổ trợ cấp mới.
Sở lao động - thương binh và xã hội lập danh sách, gửi bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố. Căn cứ danh sách này Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quyết định trợ cấp.
d- Đối với quân nhân, công an chuyển ngành rồi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động:
- Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố căn cứ vào hồ sơ hưu, mất sức lao động hiện đang quản lý làm căn cứ xác định thời gian phục vụ trong quân đội, công an nhân dân của từng người để ra quyết định trợ cấp, không yêu cầu đối tượng phải tự khai hoặc làm đơn đề nghị.
- Đối với những người hiện còn đang làm việc, khi nghỉ hưu yêu cầu đối tượng kê khai rõ quá trình phục vụ trong quân đội, công an nhân dân trong hồ sơ hưu trí và thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào lý lịch gốc để xác nhận.
- Trường hợp hồ sơ khai chưa rõ thì yêu cầu đối tượng xuất trình các giấy tờ có liên quan như lý lịch cán bộ, lý lịch quân nhân, lý lịch đảng viên, sổ lao động, giấy chứng nhận huân, huy chương để làm rõ thời gian phục vụ trong quân đội hoặc công an.
4- Kinh phí trợ cấp.
Nguồn kinh phí chi trả các khoản trợ cấp quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm bảo.
5- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Những người được hưởng chế độ theo đúng quy định tại Thông tư này được hưởng trợ cấp từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, nếu do thủ tục làm chậm thì được truy lĩnh. Trường hợp có đủ điều kiện hưởng lại trợ cấp mất sức lao động nhưng chưa được hưởng trợ cấp mà chết từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 trở đi thì ngoài phần truy lĩnh trợ cấp, gia đình còn được giải quyết tiền chôn cất và tìên tuất.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết
Lê Duy Đồng (Đã ký) |
- 1Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư liên 06/LB-TT năm 1994 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động - Thương binh xã hội - Tài chính ban hành
- 3Quyết định 281-CP năm 1980 bổ sung chính sách đối với quân nhân chuyển ngành và phục viên do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Quyết định 203-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 117-TTg năm 1992 về trợ cấp tiền học trong tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 6Quyết định 812-TTg năm 1995 bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn, trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là công nhân chuyển ngành về hưu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 13/LB-TT năm 1993 hướng dẫn tạm thời việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên 06/LB-TT năm 1994 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động - Thương binh xã hội - Tài chính ban hành
- 9Nghị định 236-HĐBT năm 1985 về việc sửa đổi chế độ, chính sách thương binh và xã hội do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 10Quyết định 281-CP năm 1980 bổ sung chính sách đối với quân nhân chuyển ngành và phục viên do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 04/TT-LB năm 1992 hướng dẫn bù giá điện cho công nhân viên chức lực lượng vũ trang hưởng lương và các đối tượng chính sách xã hội do Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
Thông tư 01/LĐTBXH-TT-1996 hướng dẫn Quyết định 812/TTg-1995 bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu do Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành
- Số hiệu: 01/LĐTBXH-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/01/1996
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Lê Duy Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1996
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực