- 1Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 05-BXD/ĐT năm 1993 hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 sửa đổi Thông tư 27/LB-TT 1992 hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào tiền lương do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn về việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê
- 5Công văn hướng dẫn lập kế hoạch chi trả tiền nhà theo Quyết định số 118/TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118-TTg | Hà Nội , ngày 27 tháng 11 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 23 tháng 6 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở cấp 3 (thuộc sở hữu Nhà nước) là 1.350 đ/m2 sử dụng/tháng. Mức giá chuẩn này là căn cứ để quy định giá cho thuê của các loại nhà ở khác và nhà biệt thự; làm căn cứ để đưa tiền nhà ở vào lương.
Số | Nhóm mức lương (cấp bậc, chức năng) theo | Mức phụ cấp (đ/tháng) |
1 | Dưới 242đ | 9.000 |
2 | Từ 242 đến dưới 272đ | 13.000 |
3 | Từ 272 đến dưới 359đ | 20.000 |
4 | Từ 359 đến dưới 463đ | 33.000 |
5 | Từ 463 đến dưới 644đ | 53.000 |
6 | Từ 644 đến dưới 770đ | 73.000 |
7 | Từ 770 trở lên | 93.000 |
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:
a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.
b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:
- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;
- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;
- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.
c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:
+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.
+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Ngân sách Nhà nước cấp bù cho tổ chức kinh doanh nhà ở phần miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 2 Điều 2.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992, các tỉnh, thành phố phải có phương án cụ thể trình liên Bộ Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thi hành. Các văn bản quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Quyết định này không áp dụng đối với các tổ chức hoặc cá nhân là người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã Ký) |
- 1Quyết định 150-CP năm 1977 về việc ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1991 về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Thông tư 10-TC/NSNN năm 1993 bổ sung Mục lục ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 6Quyết định 17/2008/QĐ-TTg ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Pháp lệnh Nhà ở năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1991 về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 05-BXD/ĐT năm 1993 hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 sửa đổi Thông tư 27/LB-TT 1992 hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào tiền lương do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Công văn về việc xử lý thuế nhà đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê
- 8Công văn hướng dẫn lập kế hoạch chi trả tiền nhà theo Quyết định số 118/TTg
- 9Thông tư 10-TC/NSNN năm 1993 bổ sung Mục lục ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 118-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/1992
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 31/12/1992
- Số công báo: Số 24
- Ngày hiệu lực: 01/11/1992
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực