HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số : 150-CP
| Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1977 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN PHÂN PHỐI DIỆN TÍCH LÀM VIỆC VÀ DIỆN TÍCH Ở.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để thống nhất quản lý và phân phối hợp lý theo thiêu chuẩn diện tích làm việc và diện tích ở, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác của các ngành, các cấp, cải thiện một bước điều kiện ở của công nhân, viên chức, cán bộ trong biên chế Nhà nước;
Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ và nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Thường vụ Hội đồng Chính phủ ngày 18 tháng 5 năm 1977.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở.
Điều 2. Tiêu chuẩn phân phối này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với các tiêu chuẩn phân phối này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các đồng chí Bộ trưởng Phủ thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này.
| T.M HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
TIÊU CHUẨN
PHÂN PHỐI DIỆN TÍCH LÀM VIỆC VÀ DIỆN TÍCH Ở.
(Ban hành kèm theo quyết định số 150-CP ngày 10-6-1977 của Hội đồng Chính phủ)
I. TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH LÀM VIỆC
1. Tiêu chuẩn diện tích làm việc bình quân cho cán bộ, nhân viên công tác tại cơ quan hành chính, nghiệp vụ không quá 4m2/người, tại các cơ quan thiết kế không quá 5m2/người.
Phần diện tích phục vụ như: phòng thường trực, phòng y tế cơ quan, kho lưu trữ, nhà để xe, nơi bán căn tin, v.v… không tính trong tiêu chuẩn trên.
2. Những bộ phận có đặt máy móc thiết bị như: phòng in ronéo, phòng máy tính, phòng in bản vẽ, v.v… được sử dụng diện tích theo yêu cầu kỹ thuật.
3. Những cơ quan làm việc tiếp xúc hàng ngày với nhân dân như công an, ngân hàng, thương nghiệp, giáo dục, quản lý nhà đất, v.v… được sử dụng diện tích tiếp khách riêng, do cấp có thẩm quyền duyệt y.
4. Mọi cơ quan, đơn vị công tác đều phải triệt để tiết kiệm diện tích, tận dụng các cơ sở hiện có, sử dụng hợp lý diện tích nhà cửa, không được tự ý sửa đổi cấu trúc nhà cửa nếu không được cơ quan quản lý nhà cửa chấp thuận.
II. TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH Ở
Tiêu chuẩn diện tích ở phân phối cho bản thân cán bộ, công nhân, viên chức thuộc biên chế Nhà nước và những người trong gia đình, căn cứ theo sự phân loại đối tượng cán bộ, công nhân, viên chức hiện nay và tùy theo hai trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1: Nếu là nhà cửa cũ sẵn có tiêu chuẩn phân phối tính cho từng đối tượng, áp dụng theo bảng dưới đây:
Số TT | Phân loại đối tượng | Tiêu chuẩn diện tích (m2/người) tính cho | ||
Bản thân | 1 người trong gia đình | Cả gia đình | ||
1 | A | 55-60 | 3,00-3,50 | Tùy theo số người trong gia đình |
2 | B | 35-40 | 3,00-3,50 | -nt- |
3 | C | 18-21 | 3,00-3,50 | -nt- |
4 | D | 10-12 | 3,00-3,50 | -nt- |
5 | E | 6 | 3,00-3,50 | -nt- |
Khi phân phối cần thu xếp cho mỗi gia đình có bếp và khu vệ sinh riêng.
Khi trong gia đình có 2 (hai) người thuộc đối tượng loại A hoặc B thì rút bớt khoảng 20-30 m2 trong tiêu chuẩn diện tích phân phối chung cho cả gia đình.
Trường hợp 2 : Nếu là nhà mới xây dựng theo thiết kế kiểu hộ; tiêu chuẩn phân phối tính cho từng gia đình, áp dụng theo bảng dưới đây: .
Số TT | Căn hộ | Số người trong gia đình, trong đó có một người thuộc đối tượng loại | |||||
| Số phòng | Diện tích (m2) | A | B | C | B | E |
1 | 1 | 15-16 |
|
|
|
| 2-3-4 |
2 | 2 | 20-24 |
|
|
| 2-3-4 | 5-6-7 |
3 | 2-3 | 28-32 |
|
| 2-3-4 | 5-6-7 | 8-9 |
4 | 3 | 36-40 |
| 2-3-4 | 5-6-7 | 8-9 | 10 trở lên |
5 | 3 | 42-48 |
| 5-6-7 | 8-9 | 10 trở lên |
|
6 | 4 | 50-55 | 2-3-4 | 8-9 | 10 trở lên |
|
|
7 | 4-5 | 55-65 | 5-6-7 | 10 trở lên |
|
|
|
8 | 5-6 | 65-75 | 8-9 |
|
|
|
|
9 | 5-6 | 75-85 | 10 trở lên |
|
|
|
|
Đối với các đối tượng loại A, B, C, D nếu trong gia đình có 2 người trở lên cùng tiêu chuẩn thì được phân phối nâng lên 1 cấp.
III. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mỗi người chỉ được phân phối một chỗ ở. Khi không sử dụng nữa, nhà cửa phải trả lại Nhà nước, không được cho, nhượng, sang tên, đổi chác dưới bất cứ hình thức nào.
2. Các lực lượng vũ trang căn cứ vào tiêu chuẩn này và căn cứ vào sự phân loại đối tượng tương đương để quy định mức phân phối nhà ở cho sĩ quan, cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước.
3. Các tiêu chuẩn này áp dụng thống nhất trong cả nước. Từng thời gian, tùy khối lượng nhà cửa ở mỗi địa phương mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương quy định tiêu chuẩn phân phối cụ thể cho các đối tượng trong địa phương mình, nhưng quy định của địa phương không được vượt quá 10% tiêu chuẩn chung.
4. Các tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho những người được phân phối chỗ ở mới.
5. Những người đang sử dụng nhà ở theo tiêu chuẩn cũ do thông tư số 529-TTg ngày 8-12-1958 quy định và do Nhà nước phân phối nếu mức sử dụng diện tích cao hơn mức quy định trong tiêu chuẩn thì được giữ nguyên tiêu chuẩn cũ.
6. Người trong gia đình để tính diện tích phân phối nhà ở là những người do cán bộ công nhân, viên chức trực tiếp nuôi dưỡng và phải ở chung trong hộ gia đình với đương sự.
7. Đối với những cán bộ, công nhân, viên chức làm việc ở một số ngành nghề cần được ưu đãi thêm. Mức ưu đãi không quá 1/3 tiêu chuẩn cho bản thân đối tượng loại E và không quá 1/4 tiêu chuẩn cho bản thân đối tượng loại D. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động, Bộ Văn hóa, Bộ Tài chính và các Bộ, các ngành có liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các tiêu chuẩn ưu đãi này. Những trường hợp ưu đãi đặc biệt vượt quá mức quy định chung phải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
8. Mọi cơ quan, tập thể và cá nhân sử dụng nhà cửa đều phải trả tiền thuê nhà theo chế độ chung. Riêng tiền thuê sử dụng diện tích làm việc bắt đầu thanh toán từ ngày 1 tháng 1 năm 1978.
9. Bộ Xây dựng giải thích và hướng dẫn thi hành tiêu chuẩn phân phối này.
Quyết định 150-CP năm 1977 về việc ban hành tiêu chuẩn phân phối diện tích làm việc và diện tích ở do Hội đồng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 150-CP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/1977
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 10
- Ngày hiệu lực: 10/06/1977
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/1992
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực