Chương 4 Thông tư 01/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 16. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện Dự án KH&CN và Dự án đầu tư
1. Ban chủ nhiệm chương trình cùng với Cơ quan quản lý kinh phí và Tổ chức chủ trì đề án ký hợp đồng tổ chức thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN) với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư.
2. Ban chủ nhiệm chương trình cùng với Tổ chức chủ trì dự án KH&CN ký hợp đồng thực hiện đề tài, dự án SXTN với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN.
3. Mẫu các hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và đề tài, dự án SXTN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 17. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện Đề án
1. Ban chủ nhiệm chương trình định kỳ 6 tháng một lần chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và Tổ chức chủ trì đề án tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, nội dung khoa học và sản phẩm của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các đề án của Chương trình.
Điều 18. Điều chỉnh tổ chức và cá nhân chủ trì, nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
1. Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chỉ được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.
2. Trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định điều chỉnh các nội dung sau:
a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện Dự án KH&CN;
b) Dự toán kinh phí đã được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của Dự án KH&CN.
c) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN.
3. Đối với Dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Tổ chức chủ trì và Giám đốc dự án đầu tư xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu, kinh phí, sản phẩm, tiến độ thực hiện Dự án đầu tư.
Các nội dung và kinh phí điều chỉnh có liên quan đến nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi quyết định điều chỉnh.
4. Các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh là bộ phận của hợp đồng.
1. Trên cơ sở đề xuất của Tổ chức chủ trì đề án, Ban chủ nhiệm chương trình xử lý, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Dự án KH&CN, Dự án đầu tư không còn thích hợp với mục tiêu của Đề án hoặc do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch họa, dịch bệnh;
b) Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư không bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện như cam kết trong hợp đồng;
c) Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư không đủ năng lực quản lý tổ chức thực hiện nội dung Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng.
d) Kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư bị sử dụng sai mục đích.
2. Tổ chức thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư bị chấm dứt hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, trang bị máy móc đã mua cho Tổ chức chủ trì đề án. Trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ trì đề án, Ban chủ nhiệm chương trình xử lý, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét giải quyết.
3. Căn cứ quyết định chấm dứt hợp đồng, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
Điều 20. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương trình
1. Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
a) Đánh giá, nghiệm thu Dự án KH&CN
Tổ chức chủ trì dự án KH&CN tổ chức đánh giá, nghiệm thu Dự án KH&CN và hoàn chỉnh hồ sơ và kết quả đánh giá gửi Ban chủ nhiệm chương trình, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổ chức chủ trì đề án để tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
Ban chủ nhiệm chương trình, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Tổ chức chủ trì đề án kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
b) Đánh giá, nghiệm thu Dự án đầu tư
Tổ chức chủ trì dự án đầu tư tổ chức đánh giá, nghiệm thu Dự án đầu tư và hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả đánh giá gửi Ban chủ nhiệm chương trình, Tổ chức chủ trì đề án để tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổ chức chủ trì đề án kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
2. Đánh giá, nghiệm thu cấp nhà nước
a) Đánh giá, nghiệm thu Dự án KH&CN
Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan, Tổ chức chủ trì dự án tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức Dự án KH&CN.
b) Đánh giá, nghiệm thu Dự án đầu tư
Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổ chức chủ trì đề án tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN).
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư chủ trì phối hợp với Tổ chức chủ trì đề án tổ chức đánh giá, nghiệm thu Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
3. Đánh giá, nghiệm thu Đề án
a) Tổ chức chủ trì đề án hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả đánh giá Dự án KH&CN, Dự án đầu tư gửi Ban chủ nhiệm chương trình, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức đánh giá, nghiệm thu Đề án.
b) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức đánh giá, nghiệm thu Đề án.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu Đề án.
4. Việc đánh giá Chương trình được thực hiện qua ba giai đoạn: đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá sau kết thúc.
a) Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm, khi kết thúc thực hiện và sau khi Chương trình kết thúc báo cáo Ban chỉ đạo và Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
5. Trình tự thủ tục đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương trình thực hiện theo văn bản do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 22. Quản lý kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
1. Tổ chức chủ trì đề án có trách nhiệm quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền tác giả, quyền sử dụng kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về KH&CN và sở hữu trí tuệ.
2. Việc đăng ký lưu giữ kết quả Dự án KH&CN được thực hiện theo Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin KH&CN.
Thông tư 01/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 01/2012/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/01/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 247 đến số 248
- Ngày hiệu lực: 03/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tiêu chí xác định sản phẩm quốc gia
- Điều 4. Tiêu chí xác định Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề án, dự án KH&CN; Tổ chức chủ trì và Giám đốc dự án đầu tư
- Điều 5. Mã số nhiệm vụ thuộc Chương trình SPQG
- Điều 6. Xây dựng Danh mục sản phẩm quốc gia
- Điều 7. Xây dựng Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
- Điều 8. Thẩm định và phê duyệt Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
- Điều 9. Thực hiện chính sách ưu đãi phát triển sản phẩm quốc gia
- Điều 10. Tổ chức quản lý Chương trình
- Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm chương trình
- Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 13. Trách nhiệm của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì đề án, dự án KH&CN và dự án đầu tư
- Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN và Giám đốc dự án đầu tư
- Điều 16. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện Dự án KH&CN và Dự án đầu tư
- Điều 17. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện Đề án
- Điều 18. Điều chỉnh tổ chức và cá nhân chủ trì, nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
- Điều 19. Chấm dứt hợp đồng
- Điều 20. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương trình
- Điều 21. Thanh lý hợp đồng
- Điều 22. Quản lý kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư