Chương 3 Thông tư 01/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 10. Tổ chức quản lý Chương trình
1. Tổ chức quản lý Chương trình được thực hiện theo Khoản VII, Điều 1, Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020.
2. Ban chỉ đạo chương trình hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động do Trưởng ban chỉ đạo ban hành tại Quyết định số 97/QĐ-BCĐSPQG ngày 04 tháng 11 năm 2011.
Văn phòng điều phối các chương trình KH&CN quốc gia là cơ quan giúp việc cho Ban chỉ đạo chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
3. Ban chủ nhiệm chương trình và Bộ máy giúp việc Ban chủ nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm chương trình
1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc xây dựng Danh mục sản phẩm quốc gia; xét chọn, tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; thẩm định nội dung và kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; đánh giá, nghiệm thu kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định tại
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các tổ chức chủ trì Đề án SPQG về các thủ tục để được hỗ trợ theo quy định tại các Điểm 2, 3, 4 thuộc Khoản V, Điều 1 của Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trên cơ sở Danh mục SPQG đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Chương trình, Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm chương trình để Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí vào kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp KH&CN chung hàng năm;
Đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung hàng năm và phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
4. Chủ trì việc hướng dẫn hoàn thiện và ký duyệt thuyết minh; cùng với cơ quan quản lý có thẩm quyền ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện Đề án, Dự án KH&CN và hợp đồng thực hiện phần nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các Dự án đầu tư theo quy định tại
5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và xác nhận khối lượng, kết quả thực hiện của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định tại
6. Theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước của các Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; phát hiện, xử lý kịp thời theo thẩm quyền những vướng mắc, sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình và việc mua sắm máy móc, trang thiết bị của các Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch mua sắm máy móc, trang thiết bị của các Dự án KH&CN, Dự án đầu tư trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; thực hiện việc cấp, xác nhận và thanh toán kinh phí cho tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo tiến độ ghi trong hợp đồng.
8. Xây dựng báo cáo quyết toán kinh phí của Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết giữa kỳ, tổng kết về kết quả thực hiện hàng năm của Chương trình.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động Chương trình và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình.
10. Giúp Bộ Khoa học và Công nghệ chuẩn bị, quản lý các hồ sơ tài liệu để báo cáo hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ra văn bản quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức và quản lý Chương trình.
11. Ban chủ nhiệm chương trình và Bộ máy giúp việc Ban chủ nhiệm chương trình được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc và các chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì tổ chức việc lấy ý kiến các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và báo cáo Ban chỉ đạo xem xét về Danh mục SPQG.
2. Phê duyệt Đề án khung, Dự án KH&CN và Dự án đầu tư để tổ chức xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; quyết định công nhận các tổ chức, cá nhân chủ trì Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; phê duyệt nội dung và kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN); xem xét và quyết định điều chỉnh nội dung, kinh phí Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN) trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của Chương trình. Chủ trì cấp, xác nhận và thanh toán kinh phí cho tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo tiến độ ghi trong hợp đồng. Phê duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm của Chương trình.
4. Quyết định phê duyệt hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua sắm máy móc, trang thiết bị cho Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với phần kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN) theo quy định của pháp luật.
5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của Chương trình, Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi được đánh giá nghiệm thu.
6. Quyết định công nhận kết quả thực hiện Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư thuộc Chương trình.
7. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động của Chương trình.
8. Báo cáo Ban chỉ đạo và Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 13. Trách nhiệm của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển SPQG theo quy định tại Điểm 2, Khoản VII, Điều 1 của Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng Danh mục SPQG, xét duyệt, thẩm định, đánh giá nghiệm thu Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; tạo điều kiện cho các Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư trực thuộc thực hiện có kết quả các nội dung được giao.
3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư thực hiện các nội dung hỗ trợ đã được phê duyệt theo đúng những cam kết trong hợp đồng.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì đề án, dự án KH&CN và dự án đầu tư
1. Tổ chức chủ trì đề án
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả của Đề án được giao chủ trì
b) Cùng với Ban chủ nhiệm chương trình và Cơ quan quản lý kinh phí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Cơ quan quản lý kinh phí) là bên giao, ký hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư.
c) Chịu trách nhiệm việc quản lý, tổ chức thực hiện Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký kết. Có quyền kiến nghị thay đổi nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện của Đề án.
d) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
e) Thực hiện chế độ báo cáo với Ban chủ nhiệm chương trình theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư đã được đánh giá, nghiệm thu.
f) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức chủ trì dự án KH&CN
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả của Dự án KH&CN và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện.
b) Cùng với Chủ nhiệm dự án KH&CN là bên nhận, ký hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN với Ban chủ nhiệm chương trình, Cơ quan quản lý kinh phí và Tổ chức chủ trì đề án. Cùng với Ban chủ nhiệm chương trình là bên giao ký hợp đồng thực hiện đề tài KH&CN, dự án SXTN với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu, dự án SXTN.
c) Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện Dự án KH&CN theo hợp đồng đã ký kết. Có quyền kiến nghị về việc thay đổi Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí, tiến độ của đề tài, dự án SXTN thuộc Dự án KH&CN.
d) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của Dự án KH&CN theo quy định hiện hành.
e) Thực hiện chế độ báo cáo với Ban chủ nhiệm chương trình theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Dự án KH&CN trong quá trình thực hiện và sau khi Dự án KH&CN đã được đánh giá, nghiệm thu.
f) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của Dự án KH&CN theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức chủ trì dự án đầu tư
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả của Dự án đầu tư và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện.
b) Cùng với Giám đốc dự án đầu tư là bên nhận, ký hợp đồng thực hiện Dự án đầu tư với Ban chủ nhiệm chương trình, Cơ quan quản lý kinh phí và Tổ chức chủ trì đề án.
c) Chịu trách nhiệm việc quản lý, tổ chức thực hiện Dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký kết.
d) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
e) Thực hiện chế độ báo cáo với Ban chủ nhiệm chương trình theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi Dự án đầu tư đã được đánh giá, nghiệm thu.
f) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN và Giám đốc dự án đầu tư
1. Chủ nhiệm đề án đại diện cho Tổ chức chủ trì đề án, cùng với Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư ký kết hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định tại
2. Tổ chức thực hiện Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; chịu trách nhiệm về giá trị khoa học, trình độ công nghệ và hiệu quả của Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; có phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.
3. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng một lần) và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.
Chủ nhiệm dự án KH&CN có quyền kiến nghị về việc thay đổi Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí, tiến độ của đề tài, dự án SXTN.
6. Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
Thông tư 01/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 01/2012/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/01/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 247 đến số 248
- Ngày hiệu lực: 03/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tiêu chí xác định sản phẩm quốc gia
- Điều 4. Tiêu chí xác định Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề án, dự án KH&CN; Tổ chức chủ trì và Giám đốc dự án đầu tư
- Điều 5. Mã số nhiệm vụ thuộc Chương trình SPQG
- Điều 6. Xây dựng Danh mục sản phẩm quốc gia
- Điều 7. Xây dựng Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
- Điều 8. Thẩm định và phê duyệt Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
- Điều 9. Thực hiện chính sách ưu đãi phát triển sản phẩm quốc gia
- Điều 10. Tổ chức quản lý Chương trình
- Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm chương trình
- Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 13. Trách nhiệm của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì đề án, dự án KH&CN và dự án đầu tư
- Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN và Giám đốc dự án đầu tư
- Điều 16. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện Dự án KH&CN và Dự án đầu tư
- Điều 17. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện Đề án
- Điều 18. Điều chỉnh tổ chức và cá nhân chủ trì, nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
- Điều 19. Chấm dứt hợp đồng
- Điều 20. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương trình
- Điều 21. Thanh lý hợp đồng
- Điều 22. Quản lý kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư