Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 944/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 10 tháng 9 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 14/3/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 22 thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Giao thông Vận tải; Khoa học và Công nghệ; Công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2019.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệc lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 22 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC)
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, NỘI VỤ, TƯ PHÁP, VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH, NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TÀI CHÍNH, GIAO THÔNG VẬN TẢI, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CÔNG THƯƠNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 944/QĐ-UBND ngày 10/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (03 thủ tục)
1. Nhóm 02 thủ tục hành chính: Giải quyết mai táng phí đối với Cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh; Giải quyết mai táng phí theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.
a) Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị giảm số lượng hồ sơ
Lý do:
Điểm b, Khoản 2, Phần II, Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu chiến binh quy định hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng phí phải lập thành 02 bộ hồ sơ; Khoản 2.2, Phần II Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định hồ sơ hưởng chế độ mai táng phí được lập thành 02 bộ.
Tuy nhiên trên thực tế chỉ cần 01 bộ hồ sơ là đủ để thực hiện thủ tục xét hưởng, thủ tục hưởng chế độ mai táng phí.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 2, Phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng; khoản 2.2, Phần II Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Hiện nay, tại địa phương đối tượng Cựu chiến binh được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP là: 969 trường hợp, trong đó trên 1.400 trường hợp thân nhân đã được hưởng mai táng phí khi Cựu chiến binh từ trần; đối tượng được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg là: 1.365 trường hợp, trong đó trên 600 trường hợp đã được hưởng trợ cấp mai táng phí. Do đó nên khi cắt giảm 01 bộ hồ sơ là giảm được nhiều về chi phí đối tượng phải bỏ ra để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Thủ tục giải quyết mai táng phí theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-Pu-Chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
a) Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị quy định rõ thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Lý do:
Điểm b, c, d, đ, e, g Khoản 2, Điều 7, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự giải quyết chế độ trợ cấp nhưng không quy định về thời gian giải quyết của từng cấp, từng đơn vị.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị quy định rõ thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở từng cấp, từng đơn vị tại điểm b, c, d, đ, e, g Khoản 2, Điều 7, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg , ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Hiện nay, tại địa phương đối tượng được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg là: 11.704, trong đó 300 trường hợp đã được giải quyết chế độ mai táng phí. Việc quy định rõ về thời gian giải quyết của từng cấp, từng đơn vị giúp giải quyết chế độ được nhanh chóng, kịp thời, tránh tồn đọng gây bức xúc trong dư luận.
II. LĨNH VỰC NỘI VỤ (01 thủ tục)
Nhóm 03 thủ tục hành chính: Thẩm định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Thẩm định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Thẩm định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh
1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị phân cấp thẩm quyền cho UBND tỉnh trong việc quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Lý do:
Đảm bảo sự tương đồng với quy định về thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định này”.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho UBND cấp tỉnh trong việc sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh đảm bảo kịp thời, tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kiến nghị thực thi
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2012/NĐ-CP , cụ thể:
- Bỏ quy định về thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc “Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh” (Khoản 2 Điều 17).
- Bổ sung vào Khoản 2 Điều 21 thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong việc “Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh”.
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho UBND cấp tỉnh trong việc sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh đảm bảo kịp thời, tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; cắt giảm 01 bước trong thực hiện quy trình TTHC.
III. LĨNH VỰC TƯ PHÁP (04 thủ tục)
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
* Thủ tục hành chính áp dụng chung (01 thủ tục)
Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
a) Nội dung đơn giản hóa: Về thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thủ tục giải quyết, cụ thể:
- Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch, đề nghị chia làm hai trường hợp: (1) trường hợp đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch không đồng thời với yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch; (2) trường hợp đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch đồng thời với yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch.
Trường hợp đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch đồng thời với yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch, đề nghị đơn giản hóa về thành phần hồ sơ, cụ thể: Khi có yêu cầu cấp bản sao trích lục các việc khai sinh; khai tử; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; giám hộ; chấm dứt giám hộ; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc; các việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài như: khai sinh; khai tử; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; giám hộ; chấm dứt giám hộ; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, ghi vào sổ việc khai sinh; ghi chú kết hôn; ghi chú ly hôn; ghi vào sổ các việc hộ tịch khác thực hiện đồng thời với yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch nêu trên thì không cần nộp tờ khai yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
- Đề nghị bổ sung mục “đề nghị cấp số lượng bản sao trích lục” vào cuối các tờ khai: đăng ký khai sinh; đăng ký khai tử; đăng ký kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con; đăng ký giám hộ; đăng ký chấm dứt giám hộ; đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi vào sổ việc khai sinh; ghi chú kết hôn; ghi chú ly hôn; ghi vào sổ các việc hộ tịch khác.
Lý do: Tại khoản 1 Điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định: “Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch”. Tuy nhiên, trường hợp đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch đồng thời với yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch không cần thiết phải làm tờ khai yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch vì các thông tin yêu cầu trích lục và thông tin của người đi khai đã trùng với thông tin trong Tờ khai đăng ký các việc hộ tịch. Như vậy, sẽ rút ngắn được thời gian, giảm thành phần hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau:
Từ “Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch” thành “Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch đồng thời với yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch thì không cần nộp tờ khai yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch”.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Việc sửa đổi, bổ sung thành phần hồ sơ cấp trích lục hộ tịch và Tờ khai đăng ký các việc hộ tịch nhằm giảm chi phí và thời gian, tạo sự đơn giản, nhanh chóng cho người yêu cầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.257.920.000 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 628.960.000 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 628.960.000 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50%.
* Lĩnh vực lý lịch tư pháp (01 thủ tục)
1. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị bổ sung thành phần hồ sơ: “Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh quân nhân chuyên nghiệp của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp”.
Lý do:
- Điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định:
“Điều 45: Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;...”.
- Khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định: “Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này…”.
- Khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định:
“Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”
Theo đó, trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp không có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu mà có các giấy tờ khác như: thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh quân nhân chuyên nghiệp (có giá trị tương đương thay thế giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) thì vẫn có thể thực hiện thủ tục hành chính mà không làm phát sinh thêm thủ tục hành chính khác, nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp từ “Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp" thành “Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh quân nhân chuyên nghiệp của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp".
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Việc bổ sung thành phần hồ sơ nêu trên góp phần giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính phát sinh thêm (trong trường hợp người yêu cầu cấp phiếu chỉ có thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh quân nhân mà không có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 6.737.570 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.607.770 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 3.129.800 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 46,45%.
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
1. Lĩnh vực hộ tịch (01 thủ tục)
Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: "Văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh"; đồng thời bổ sung rõ hơn nội dung “chưa được đăng ký khai sinh” vào phần cam đoan của Tờ khai đăng ký khai sinh.
Lý do: Tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: "Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 của Nghị định số123/2015/NĐ-CP …..". Tuy nhiên, việc quy định người yêu cầu phải nộp văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh trong trường hợp này là không cần thiết vì nội dung cam đoan về việc đăng ký khai sinh đã được thể hiện ở phần cam đoan cuối Tờ khai đăng ký khai sinh.
b) Kiến nghị thực thi
Sửa đổi khoản 3 Điều 8 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
Từ “Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 của Nghị định số123/2015/NĐ-CP …..". thành “Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 của Nghị định số123/2015/NĐ-CP …”.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Việc bỏ thành phần hồ sơ “Văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh” và sửa nội dung trong tờ khai đăng ký khai sinh sẽ giảm được thành phần hồ sơ, chi phí, thời gian đồng thời tạo sự đơn giản, nhanh chóng cho người yêu cầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ mà vẫn đảm bảo sự chặt chẽ khi thực hiện thủ tục hành chính.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.257.920 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.099.430 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 158.490 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 13%.
C. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Lĩnh vực hộ tịch (01 thủ tục)
Thủ tục đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: Văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh; đồng thời bổ sung rõ hơn nội dung “chưa được đăng ký khai sinh” vào phần cam đoan của Tờ khai đăng ký khai sinh.
Lý do: Tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: "Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, số123/2015/NĐ-CP …..". Tuy nhiên, việc quy định người yêu cầu phải nộp văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh trong trường hợp này là không cần thiết vì nội dung cam đoan về việc đăng ký khai sinh đã được thể hiện ở phần cam đoan cuối Tờ khai đăng ký khai sinh.
b) Kiến nghị thực thi
Sửa đổi khoản 3 Điều 8 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
Từ “Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 của Nghị định số123/2015/NĐ-CP …..". thành “Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 của Nghị định số123/2015/NĐ-CP …..”.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Việc bỏ thành phần hồ sơ “Văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh” và sửa nội dung trong tờ khai đăng ký khai sinh sẽ giảm được thành phần hồ sơ, chi phí, thời gian đồng thời tạo sự đơn giản, nhanh chóng cho người yêu cầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ mà vẫn đảm bảo sự chặt chẽ khi thực hiện thủ tục hành chính.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 2.515.840 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 2.198.860 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 316.980 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 13%.
IV. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH (02 thủ tục)
Nhóm 02 thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh).
a) Nội dung đơn giản hóa: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, cụ thể như sau:
- Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: Đề nghị quy định thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn nạn nhân bạo lực gia đình cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Về thành phần hồ sơ:
+ Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ " Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan nhà nước quản lý người đứng đầu";
+ Gộp danh sách nhân viên tư vấn đáp ứng đủ tiêu chuẩn với danh sách người làm việc tại cơ sở có xác nhận của người đứng đầu và kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo mẫu số M3a hoặc M3b thành một danh sách
- Về số lượng hồ sơ: Đề nghị giảm 03 bộ còn 02 bộ.
- Về thời hạn giải quyết: Đề nghị giảm từ 25 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ xuống còn 15 ngày làm việc.
Lý do:
- Về thẩm quyền cấp giấy phép: Tại Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân tỉnh, tuy nhiên việc quy định này là không cần thiết, tăng thêm một bước trong quá trình thực hiện TTHC, do đó nên quy định thẩm quyền cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thẩm định và cấp phép mà vẫn bảo đảm chặt chẽ, theo đúng quy định.
- Về thành phần hồ sơ: Thông tư 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết vể thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình quy định thành phần hồ sơ gồm: Quy chế hoạt động, xác nhận của xã về địa điểm cơ sở hỗ trợ; danh sách nhân viên tư vấn, người làm việc tại cơ sở kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình của nhân viên; báo cáo tài chính,... trong đó đã có đầy đủ thông tin của nhân viên tư vấn, người làm việc nên không cần thiết phải có sơ yếu lý lịch, đồng thời các thông tin của nhân viên tư vấn và người làm việc tương tự nhau nên chỉ cần 01 danh sách.
- Về số lượng hồ sơ: quy định 03 bộ hồ sơ, trong đó 02 bộ nộp cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (nếu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Phòng Văn hoá và Thông tin (nếu thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là của Uỷ ban nhân dân cấp huyện); 01 bộ lưu tại cơ sở là quá nhiều, không cần thiết, gây tốn kém cho tổ chức, cá nhân;
- Về thời hạn giải quyết: khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ hợp lệ sẽ tiến hành thẩm định và cấp giấy phép luôn, nên thời gian 25 ngày làm việc là quá dài, nhằm tiết kiệm thời gian cho cá nhân, tổ chức, đề nghị giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính xuống còn 15 ngày làm việc.
b. Kiến nghị thực thi:
- Đề nghị sửa đổi Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ theo hướng quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn nạn nhân bạo lực gia đình (thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Đề nghị sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 3; khoản 1 Điều 4; Điều 10 Thông tư 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 28.868.400 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 16.516.030 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 12.352.370 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 43%.
V. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (01 thủ tục)
Thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề thú y (gồm: tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y; khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật; buôn bán thuốc thú y).
1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị quy định rõ thành phần hồ sơ là bản sao (xuất trình bản chính để đối chiếu).
Lý do:
Tại Khoản 2 Điều 109 Chương VI Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 có quy định thành phần hồ sơ thực hiện TTHC, như sau:
+ Văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng loại hình hành nghề thú y;
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.
Trong thực tế thực hiện TTHC cho thấy việc nộp các giấy tờ nêu trên chưa được quy định cụ thể là bản chính hay bản sao hay bản sao có công chứng, chứng thực nên dễ xảy ra tình trạng công chức giải quyết TTHC nhũng nhiễu, yêu cầu nộp giấy tờ với nhiều hình thức khác nhau để gây phiền hà cho người dân trong việc nộp hồ sơ, thực hiện thủ tục hành chính.
2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị quy định rõ 02 thành phần hồ sơ "văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng loại hình hành nghề thú y; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân" là bản sao (xuất trình bản chính để đối chiếu) tại Khoản 2 Điều 109 Chương VI Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội.
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Việc quy định rõ thành phần hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Quy định rõ thành phần hồ sơ nhằm tránh tình trạng tiêu cực, gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
VI. LĨNH VỰC TÀI CHÍNH (01 thủ tục)
Thủ tục tạm ứng kinh phí đào tạo nguồn nhân lực
1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị sửa đổi thành phần hồ sơ: "Bản sao có chứng thực Hợp đồng đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo" thành "Bản sao (xuất trình bản chính để đối chiếu)"
Lý do:
Tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định thành phần hồ sơ thực hiện TTHC, như sau:
"2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng gồm có:
...c) Hợp đồng đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo (Bản sao có chứng thực)"
Trong thực tế thực hiện TTHC cho thấy việc thực hiện nộp bản sao có chứng thực nêu trên gây thêm chi phí không cần thiết cho người dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi thành phần hồ sơ: "Bản sao có chứng thực Hợp đồng đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo" thành "Bản sao (xuất trình bản chính để đối chiếu)" điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính.
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Đơn giản hóa thành phần hồ sơ, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và chi phí cho người dân.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 534.375 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 484.375 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 50.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 9 %.
VII. LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI (06 thủ tục)
1. Thủ tục cấp phù hiệu xe nội bộ
a) Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ "Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký xe ô tô".
Lý do: Phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị vận tải, do đó không phải nộp bản sao hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ nêu trên.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b Khoản 6 Điều 55 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Đơn giản hóa thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thời gian đi lại của người dân, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.102.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 819.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 281.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 26 %.
2. Thủ tục cấp lại phù hiệu xe nội bộ
a) Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ "Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp), Giấy đăng ký xe ô tô".
Lý do:
Phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị vận tải và trong lần cấp đầu tiên đã có lưu trong phần mềm quản lý vận tải, do đó không cần thiết phải nộp bản sao hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ nêu trên.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b, Khoản 6, Điều 55 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Đơn giản hóa thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thời gian đi lại của người dân, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.102.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 536.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 562.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51 %.
3. Nhóm 03 thủ tục hành chính: Đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp; Đổi Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng cấp; Đổi Giấy phép lái xe do ngành Công an cấp.
a) Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ "Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam)" và chỉ cần xuất trình bản chính để kiểm tra và tiếp nhận thông tin.
Lý do:
Các thông tin cá nhân của người đổi giấy phép lái xe đã lưu trong phần mềm cấp, đổi giấy phép lái xe; cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận giao dịch “một cửa” sẽ kiểm tra đối chiếu giữa bản gốc và dữ liệu lưu trong phần mềm.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 3 Điều 38; khoản 4, Điều 39; điểm b khoản 1 và điểm d Khoản 2 Điều 40 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Đơn giản hóa thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thời gian đi lại của người dân, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 5.394.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 5.167.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 127.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4 %.
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành, tem lưu hành cho xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
a) Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ "Giấy chứng nhận lưu hành của lần kiểm tra trước (đối với trường hợp kiểm tra lưu hành các lần tiếp theo)".
Lý do: Giấy chứng nhận kiểm định là loại sử dụng một lần, không dùng lại; thông tin kỹ thuật của phương tiện đã được lưu trữ trên phần mềm và tại đơn vị đăng kiểm do vậy không phải nộp giấy tờ này.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản 4, Điều 10, Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT ngày 13/5/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Đơn giản hóa thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thời gian đi lại của người dân, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 807.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 580.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 227.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4 %.
VII. LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (02 thủ tục)
1. Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế)
a) Nội dung đơn giản hóa: Về thành phần hồ sơ và phí, lệ phí
* Về thành phần hồ sơ:
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: “Bản dịch các tài liệu tiếng nước ngoài”
Lý do: Vì các thông số kỹ thuật cần thiết cho việc cấp giấy phép đã được khai báo đầy đủ tại phiếu khai báo thiết bị X-quang do đó việc yêu cầu bản dịch các tài liệu tiếng nước ngoài là không cần thiết, gây lãng phí cho các tổ chức cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
* Về phí, lệ phí: Đề nghị giảm 50% các mức phí thẩm định hồ sơ cấp giấy phép.
Lý do: Tại Điều 4, Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định mức thu phí thẩm định cấp giấy phép như sau:
- Phí thẩm định cấp giấy phép:
+ Thiết bị X-quang chụp răng: 2.000.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang chụp vú: 2.000.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang di động: 2.000.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang chẩn đoán thông thường: 3.000.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị đo mật độ xương: 3.000.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình: 5.000.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang chụp cắt lớp vi tình: 8.000.000 đồng/1 thiết bị
+ Hệ thiết bị PET/CT: 16.000.000 đồng/1 thiết bị
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép tiến hành một công việc có nhiều nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành đồng thời nhiều công việc bức xạ, thì mức thu phí được tính như sau:
a) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 2 đến 3 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành từ 2 đến 3 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 95% mức thu như trên;
b) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 4 đến 5 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 4 đến 5 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 90% mức thu như trên;
c) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 6 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 6 công việc bức xạ trở lên thì áp dụng mức thu bằng 85% mức thu như trên.
Như vậy, các mức thu như trên là quá cao vì Sở Khoa học và Công nghệ chỉ thực hiện việc thẩm định hồ sơ để cấp phép, hơn nữa đối với các cơ sở sử dụng thiết bị X-quang trong chẩn đoán y tế, ngoài chi phí thẩm định hồ sơ còn phải chi phí kiểm định, hiệu chuẩn máy X-quang và đo an toàn bức xạ phòng X-quang, các chi phí này cũng đã rất tốn kém.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi:
+ Khoản 9 Điều 11 Thông tư số 08/2010/TT-BKHCN ngày 22/7/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ.
+ Điều 4 Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Việc bỏ thành phần hồ sơ “Bản dịch các tài liệu tiếng nước ngoài” giúp cho các tổ chức, cá nhân giảm được chi phí dịch thuật các tài liệu bằng tiếng nước ngoài của thiết bị X-quang.
+ Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 3.193.000 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.386.000 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 1.807.000 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 56,6%.
- Việc giảm 50% mức phí thẩm định cấp giấy phép giúp cho các tổ chức, cá nhân giảm được chi phí trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính mỗi năm.
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ(sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế)
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị giảm 50% các mức phí thẩm định hồ sơ gia hạn giấy phép.
Lý do: Tại Điều 4, Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định mức thu phí thẩm định cấp lại giấy phép như sau:
- Phí thẩm định cấp lại giấy phép:
+ Thiết bị X-quang chụp răng: 1.400.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang chụp vú: 1.400.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang di động: 1.400.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang chẩn đoán thông thường: 2.100.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị đo mật độ xương: 2.100.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình: 3.500.000 đồng/1 thiết bị
+ Thiết bị X-quang chụp cắt lớp vi tình: 5.600.000 đồng/1 thiết bị
+ Hệ thiết bị PET/CT: 11.200.000 đồng/1 thiết bị
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép tiến hành một công việc có nhiều nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành đồng thời nhiều công việc bức xạ, thì mức thu phí được tính như sau:
a) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 2 đến 3 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành từ 2 đến 3 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 95% mức thu như trên;
b) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 4 đến 5 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 4 đến 5 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 90% mức thu như trên;
c) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 6 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 6 công việc bức xạ trở lên thì áp dụng mức thu bằng 85% mức thu như trên.
Như vậy, các mức thu như trên là quá cao vì Sở Khoa học và Công nghệ chỉ thực hiện việc thẩm định hồ sơ để cấp lại giấy phép, hơn nữa đối với các cơ sở sử dụng thiết bị X-quang trong chẩn đoán y tế, ngoài chi phí thẩm định hồ sơ còn phải chi phí kiểm định, hiệu chuẩn máy X-quang và đo an toàn bức xạ phòng X-quang, các chi phí này cũng đã rất tốn kém.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi Điều 4 Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Việc giảm 50% mức phí thẩm định cấp giấy phép giúp cho các tổ chức, cá nhân giảm được chi phí trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính mỗi năm.
VIII. LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG (CẤP HUYỆN-03 thủ tục)
Nhóm 03 thủ tục hành chính: Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu; Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
a) Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ "Bản sao giấy phép đã được cấp".
Lý do: Hồ sơ cấp giấy phép lần trước đã được lưu tại cơ quan cấp phép, do đó không cần thiết phải nộp bản sao giấy phép đã được cấp khi thực hiện các TTHC nêu trên.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu; điểm b khoản 2 Điều 38 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa
Đơn giản hóa thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thời gian đi lại của người dân, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.350.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 250.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4,5 %.
- 1Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 2269/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Công thương tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 2270/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp tỉnh trong lĩnh vực Văn hóa cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 1959/QĐ-UBND năm về phê duyệt Phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 1943/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 1911/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 7072/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực văn thư, lưu trữ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2019 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 2307/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết ngành Công thương tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh
- 12Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Nội vụ tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 2306/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh
- 14Quyết định 543/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 3579/QĐ-UBND năm 2020 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 2901/QĐ-UBND năm 2020 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 2239/QĐ-UBND năm 2020 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre
- 18Kế hoạch 367/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 5180/KL-BNV do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 79/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 7Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 2269/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Công thương tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 2270/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp tỉnh trong lĩnh vực Văn hóa cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 1959/QĐ-UBND năm về phê duyệt Phương án đơn giản hóa 02 thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 1943/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 1911/QĐ-UBND năm 2019 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre
- 14Quyết định 7072/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực văn thư, lưu trữ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2019 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh
- 16Quyết định 2307/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết ngành Công thương tỉnh Tây Ninh
- 17Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh
- 18Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Nội vụ tỉnh Tây Ninh
- 19Quyết định 2306/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh
- 20Quyết định 543/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 21Quyết định 3579/QĐ-UBND năm 2020 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
- 22Quyết định 2901/QĐ-UBND năm 2020 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 23Quyết định 2239/QĐ-UBND năm 2020 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bến Tre
- 24Kế hoạch 367/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 5180/KL-BNV do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 944/QĐ-UBND về thông qua Phương án đơn giản hóa 22 thủ tục hành chính lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Giao thông Vận tải; Khoa học và Công nghệ; Công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- Số hiệu: 944/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra