Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 858/2014/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 05 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC UBND TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010; Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

Căn cứ Quy chế quản lý tổ chức và cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số 1275-QĐ/TU ngày 20/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 53/BC-STP ngày 21/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3075/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh; Quyết định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 08/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định giải quyết một số công việc trong công tác quản lý tổ chức cán bộ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC UBND TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (UBND tỉnh) quản lý; các Hội do UBND tỉnh cho phép thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức gồm:

a) Các Sở, Ban, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ban, ngành).

b) UBND cấp huyện.

c) Phòng, ban, Chi cục thuộc Sở, ban, ngành; Phòng, ban, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Các tổ chức trực thuộc phòng, ban, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

d) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện.

đ) UBND cấp xã.

e) Các Hội, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là Hội) trên địa bàn tỉnh.

f) Các Quỹ có sử dụng biên chế nhà nước trên địa bàn tỉnh.

g) Các Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; các Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do UBND tỉnh quản lý.

2. Cá nhân gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (gọi tắt là lao động hợp đồng 68), lao động hợp đồng khác đang làm việc ở các tổ chức nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này.

b) Cán bộ, công chức, viên chức được điều động sang làm việc hoặc trong biên chế làm việc ở các tổ chức nêu tại điểm e, điểm f Khoản 1 Điều này.

c) Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch Công ty, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Kiểm soát viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng hoặc người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các tổ chức nêu tại điểm g Khoản 1 Điều này (gọi chung là người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp).

Điều 3. Các đối tượng quản lý theo quy định của tỉnh

1. Cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thực hiện một số nội dung liên quan đến chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác theo quy định, gồm: Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; ủy viên Thường trực, Trưởng, phó các Ban HĐND tỉnh; Chánh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện.

2. Cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện một số nội dung liên quan đến công tác cán bộ và chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác theo quy định, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Trưởng, phó các Sở, ban, ngành (trừ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Cao đẳng thuộc tỉnh); Chủ tịch chuyên trách và Phó Chủ tịch chuyên trách của các Hội được sử dụng biên chế nhà nước và được công nhận là Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh; Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương ngạch Chuyên viên cao cấp và tương đương đang công tác tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Cán bộ, công chức, viên chức diện UBND tỉnh quản lý, thực hiện các nội dung liên quan tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Cao đẳng thuộc tỉnh; Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Cán bộ, công chức, viên chức diện UBND tỉnh quản lý do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành quyết định thực hiện một số nội dung liên quan công tác cán bộ và chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác theo quy định, gồm: cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành.

5. Cán bộ, công chức, viên chức không quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 4. Nguyên tắc phân cấp quản lý

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ; chế độ trách nhiệm cá nhân gắn với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu; đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, chính sách và quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật và Quy định này.

2. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND; Luật Cán bộ, công chức; Luật viên chức và Điều lệ hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và Quy định này.

3. Thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chủ trương chung của tỉnh quy định tại Quy chế luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 1276-QĐ/TU ngày 20/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định (Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch theo nhiệm kỳ).

Về thời gian thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý theo nguyên tắc chung như sau:

a) Luân chuyển đối với cán bộ đương nhiệm, trong quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý và cán bộ trẻ, thời hạn nói chung trong Khoảng từ 3 - 5 năm (Trường hợp cần thiết thì thời gian luân chuyển có thể ít hoặc nhiều hơn).

b) Thực hiện điều động đối với cấp trưởng các phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện khi đã đảm nhiệm chức vụ trong thời hạn 7 năm liên tục để khắc phục tâm lý chủ quan, thỏa mãn hoặc trì trệ của cán bộ khi đảm nhiệm một vị trí công tác quá dài. Trong thời hạn bổ nhiệm có thể thực hiện điều động theo yêu cầu công tác cán bộ do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện quy định cụ thể.

4. Các tổ chức, cá nhân chủ động thực hiện những nội dung công việc về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức được phân cấp, đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh.

Điều 5. Nội dung phân cấp quản lý

1. Về tổ chức bộ máy: Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định (quy định lại) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động; đánh giá, xếp hạng (phân loại) đối với các tổ chức nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f Khoản 1 Điều 2 Quy định này.

2. Về biên chế: Thẩm quyền quản lý biên chế công chức, vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) trong các tổ chức nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm f Khoản 1 Điều 2 Quy định này.

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn góp nhà nước: Thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với các cá nhân nêu tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN TRONG QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP NHÀ NƯỚC

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh

1. Về tổ chức bộ máy:

a) Xây dựng đề án thành lập các Sở, Ban, ngành theo hướng dẫn của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành và Bộ Nội vụ trình HĐND tỉnh quyết định; Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật hoặc chủ trương của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.

b) Quy định (sửa đổi bổ sung, sắp xếp lại) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương.

c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện, thuộc Sở, ban, ngành theo quy định của pháp luật.

đ) Phê duyệt các Đề án về tổ chức lại, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBNĐ tỉnh, UBND cấp huyện và các Sở, ban, ngành.

đ) Xây dựng đề án thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính tỉnh trình HĐND tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định; hoàn chỉnh hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

e) Thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính của UBND cấp huyện, báo cáo kết quả thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.

f) Hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Về biên chế:

a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Báo cáo Bộ Nội vụ danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của tỉnh.

b) Trình HĐND tỉnh thông qua tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc (bao gồm cả biên chế dự phòng, lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các Hội, Quỹ có sử dụng biên chế nhà nước, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

c) Quyết định giao biên chế công chức, số lượng người làm việc (bao gồm cả biên chế dự phòng, lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) cho các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các Hội, Quỹ có sử dụng biên chế nhà nước theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

d) Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và Bộ Nội vụ; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở cấp xã đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm.

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn góp nhà nước:

a) Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định; Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

b) Ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.

c) Đề xuất việc giới thiệu cán bộ ứng cử, thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, luân chuyển, điều động, biệt phái, xử lý kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Trưởng, phó các Sở, ban, ngành.

d) Phê duyệt nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt của các tổ chức Hội có phạm vi hoạt động trong toàn tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật.

đ) Cho ý kiến về đề nghị xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú và đề nghị tặng Huân chương Lao động hạng nhất trở xuống đối với tập thể và cá nhân.

4. Quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Về tổ chức bộ máy:

a) Quyết định thành lập (cho phép thành lập), tổ chức lại, giải thể Chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo quy định.

b) Quyết định về việc quy định (điều chỉnh) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.

c) Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định.

d) Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, thuộc Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.

đ) Quyết định cho phép các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; có ý kiến để các tổ chức thuộc UBND tỉnh đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác.

e) Quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

2. Về biên chế:

Chỉ đạo việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cơ cấu công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan, đơn vị.

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn góp nhà nước.

a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND cấp huyện.

b) Quyết định việc tổ chức tuyển dụng công chức: Thành lập Hội đồng, Ban Giám sát, ban hành Kế hoạch, thông báo thí sinh đủ điều kiện, phê duyệt kết quả tuyển dụng, công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định.

c) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.

d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương trước thời hạn, nghỉ hưu không đúng hạn, cử đi dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc đề nghị nâng ngạch chuyên viên cao cấp, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo của Tỉnh ủy.

đ) Quyết định việc nhận xét, đánh giá đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; Trường, phó các Sở, ban, ngành.

e) Quyết định cử cán bộ, công chức đi dự thi chuyên viên chính và tương đương; cử viên chức đi dự thi (hoặc xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng 11 sau khi xem xét ý kiến đề nghị của Hội đồng xét duyệt của tỉnh.

f) Quyết định chuyển ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức; quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng II theo thông báo kết quả của cơ quan có thẩm quyền; quyết định nâng lương thường xuyên; thông báo và quyết định nghỉ hưu và các chế độ chính sách khác đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

g) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác; đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét, đánh giá, giới thiệu người ứng cử; giải quyết chế độ nghỉ hưu, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Cao đẳng thuộc tỉnh; Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

h) Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài sau khi có thông báo của Tỉnh ủy.

i) Là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt của tỉnh cử đi dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, II. Quyết định cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng chương trình chuyên viên cao cấp và dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I sau khi có Thông báo của Tỉnh ủy.

k) Quyết định việc tổ chức thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự và tương đương, lên ngạch chuyên viên và tương đương; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.

m) Quyết định việc thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với Chủ tịch chuyên trách, Phó Chủ tịch chuyên trách, Tổng thư ký của các Hội được sử dụng biên chế nhà nước và được công nhận là Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh.

n) Tham gia ý kiến với các cơ quan Trung ương về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với cấp phó Cục thi hành án dân sự, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương quản lý và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn.

4. Quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và theo phân cấp của UBND tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Về tổ chức bộ máy:

a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.

b) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và xếp hạng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.

c) Thẩm định hồ sơ thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan, đơn vị (đối với những nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh quyết định).

2. Về biên chế:

a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng Đề án vị trí việc làm, Đề án điều chỉnh vị trí việc làm.

b) Thẩm định Đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác), cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hàng năm trong các cơ quan, đơn vị; xây dựng Đề án vị trí việc làm của tỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

c) Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để trình HĐND tỉnh thông qua tổng biên chế công chức và quyết định số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) của tỉnh.

d) Thông báo biên chế công chức, số lượng người làm việc (bao gồm cả biên chế dự phòng, lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác sử dụng ngân sách nhà nước chi trả) cho các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện và các Hội có sử dụng biên chế nhà nước theo quyết định của UBND tỉnh; thông báo số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng) đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự trang trải kinh phí sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông báo số lượng cán bộ, công chức cấp xã sau khi có quyết định của UBND tỉnh.

đ) Cho ý kiến về việc đề nghị điều chỉnh biên chế của các cơ quan, đơn vị trong tổng số biên chế được giao của cơ quan, đơn vị, đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm.

e) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác); tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn góp nhà nước.

a) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn chi tiết các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 6, Khoản 3 Điều 7 Quy định này.

b) Là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh, Hội đồng kiểm tra, sát hạch của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch tuyển dụng công chức thông qua thi hoặc xét tuyển; quyết định tuyển dụng công chức sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với công chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

c) Quyết định tuyển dụng công chức hoặc phê duyệt tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị theo chính sách thu hút nhân tài của tỉnh.

d) Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quy trình tổ chức tuyển dụng và phê duyệt danh sách tuyển dụng viên chức của các cơ quan, đơn vị.

đ) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan ngoài tỉnh, cơ quan khối Đảng, đoàn thể, cơ quan, đơn vị ngoài phạm vi quản lý của UBND tỉnh đến làm việc tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.

e) Quyết định tiếp nhận công chức hoặc xét chuyển viên chức thành công chức vào làm việc tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.

f) Quản lý, theo dõi, hướng dẫn việc cấp số hiệu và cấp thẻ công chức, viên chức trong tỉnh.

g) Thẩm định việc xếp bậc lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách giữ chức danh bầu cử ở cấp xã theo quy định. Thẩm định việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện nâng ngạch theo đề nghị của UBND cấp huyện.

h) Là Chủ tịch Hội đồng xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã đến làm việc tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện theo quy định. Quyết định xét chuyển công chức cấp xã đến cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh sau khi có kết quả của Hội đồng.

i) Quyết định chuyển ngạch công chức; Quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức (trừ cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).

k) Là Phó Chủ tịch Hội đồng xét duyệt của tỉnh cử đi dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, dự thi (hoặc xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, II; Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) sau khi có thông báo kết quả của cơ quan có thẩm quyền.

m) Quyết định xét nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức và chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức có thông báo nghỉ hưu theo quy định.

n) Là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nâng ngạch công chức tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch và quyết định nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự và tương đương, lên ngạch chuyên viên và tương đương, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ và quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh.

l) Phê duyệt Kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quy trình tổ chức và phê duyệt danh sách viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.

o) Thẩm định và phê duyệt danh sách nâng lương trước thời hạn của các bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng 68 các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trước khi các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện quyết định (trừ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).

p) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và giai đoạn; Thẩm định, trình UBND tỉnh các kế hoạch liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt; Tổ chức kiểm tra giám sát việc mở lớp và quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí được giao; Báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định.

q) Thẩm định, thông báo kết quả xét cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trong nước trình độ sau đại học và trình độ đại học đối với cán bộ, công chức xã; Quyết định cử đi bồi dưỡng chương trình QLNN (trừ đối tượng diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên cao cấp).

4. Tổng hợp và báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; thanh tra, kiểm tra về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định.

6. Khi thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, ban, ngành và Chủ tịch chuyên trách các Hội được giao biên chế.

1. Về tổ chức bộ máy:

a) Chủ trì xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên; dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan, đơn vị và các tổ chức trực thuộc trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên khoa, phòng, ban và tương đương, quy định chức năng nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và các tổ chức trực thuộc,

c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn trực thuộc theo quy định.

d) Chủ trì chỉ đạo xây dựng Đề án tổ chức lại, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành trình UBND tỉnh quyết định và theo dõi việc thực hiện quyết định đó; Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động chính của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

2. Về biên chế:

a) Chịu trách nhiệm trong việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hàng năm của cơ quan, đơn vị, các tổ chức trực thuộc, gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.

b) Quyết định phân bổ giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) trong các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý theo thông báo của Sở Nội vụ. Quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh theo quy định.

c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ; phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc sử dụng biên chế được giao và lao động hợp đồng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được giao quyền tự chủ hoàn toàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền.

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

a) Xây dựng số lượng, cơ cấu công chức cần tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định; Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện Kế hoạch tuyển dụng công chức đã được UBND tỉnh phê duyệt; Quyết định phân công công tác cho công chức sau khi có quyết định tuyển dụng công chức của Sở Nội vụ; Quyết định công nhận hết thời gian tập sự, bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương công chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; Có văn bản đề nghị Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với người tập sự không đạt yêu cầu.

b) Tổ chức tuyển dụng viên chức hoặc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổ chức tuyển dụng viên chức sau khi Sở Nội vụ phê duyệt kế hoạch. Quyết định tuyển dụng viên chức, ký hợp đồng làm việc với viên chức hoặc hướng dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng làm việc sau khi Sở Nội vụ phê duyệt danh sách; Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; Quyết định hoặc hướng dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự và viên chức thuyên chuyển công tác, viên chức bị buộc thôi việc.

c) Quyết định hoặc hướng dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng lao động 68, hợp đồng lao động khác theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.

d) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III sau khi Sở Nội vụ phê duyệt Kế hoạch. Quyết định thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức từ hạng IV lên hạng III sau khi có danh sách phê duyệt của Sở Nội vụ.

đ) Lập quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, hướng dẫn của Sở Nội vụ.

e) Thực hiện quy trình và quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Quy định này theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nội vụ.

f) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, xử lý kỷ luật, nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm nghề, giải quyết chế độ nghỉ hưu, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ban, ngành (bao gồm cả đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quy định này) và các Hội được giao biên chế.

g) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau khi có danh sách phê duyệt của Sở Nội vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ban, ngành (bao gồm cả đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quy định này) và các Hội được giao biên chế.

h) Quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các phòng, ban, chi cục thuộc Sở, ban, ngành; điều động, luân chuyển viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, ban, ngành. Quyết định điều động công chức thuộc quyền quản lý đến đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; điều động, tiếp nhận viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đến các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong nội bộ tỉnh và ngược lại. Quyết định tiếp nhận công chức từ các Sở, ban, ngành khác thuộc tỉnh, UBND cấp huyện đến các phòng, ban, chi cục thuộc phạm vi quản lý của Sở, ban, ngành.

i) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm và giai đoạn của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

k) Quản lý hoặc giao quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý hồ sơ công chức, viên chức; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng; báo cáo công tác quản lý hồ sơ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

m) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ sau đại học sau khi có thông báo của Sở Nội vụ; Quyết định cử đi tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm, chức danh đảm nhiệm.

l) Nhận xét, đánh giá công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý gửi Sở Nội vụ tổng hợp theo quy định.

4. Khi quyết định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức, Giám đốc Sở, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định có trách nhiệm gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện

1. Về tổ chức bộ máy:

a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

b) Quyết định quy định (quy định lại) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định và hướng dẫn của các Sở, ban, ngành liên quan.

c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các phòng, ban chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

d) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn.

đ) Xây dựng đề án thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo trình tự, thủ tục quy định. Trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Về biên chế:

a) Chủ trì xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hàng năm của UBND và các tổ chức trực thuộc, gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.

b) Quyết định phân bổ giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) cho các tổ chức trực thuộc sau khi có thông báo của Sở Nội vụ. Quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh theo quy định.

c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình xây dựng Đề án vị trí việc làm, quản lý sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc (qua Sở Nội vụ).

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

a) Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định của cấp trên, hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, hướng dẫn của Sở Nội vụ.

b) Hướng dẫn UBND cấp xã lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.

Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Về tổ chức bộ máy:

a) Quyết định thành lập, cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể, đình chỉ hoạt động, xếp hạng các trường công lập, ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý và các cơ sở giáo dục khác (nếu có);

b) Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội hoạt động trong phạm vi cấp huyện, cấp xã; Quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt Điều lệ, tổ chức Đại hội đối với Hội có phạm vi hoạt động cấp xã.

c) Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định.

2. Về biên chế:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc (kể cả lao động hợp đồng 68, lao động hợp đồng khác) trong các cơ quan, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

a) Xây dựng cơ cấu công chức cần tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định; Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện Kế hoạch tuyển dụng công chức đã được UBND tỉnh phê duyệt; Quyết định phân công công tác cho công chức sau khi có quyết định tuyển dụng công chức của Sở Nội vụ; Quyết định công nhận hết thời gian tập sự, bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương công chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; Có văn bản đề nghị Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với người tập sự không đạt yêu cầu.

b) Tổ chức tuyển dụng viên chức hoặc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổ chức tuyển dụng viên chức sau khi Sở Nội vụ phê duyệt Kế hoạch. Quyết định tuyển dụng viên chức sau khi có danh sách phê duyệt của Sở Nội vụ, hướng dẫn Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng làm việc; Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; Quyết định hoặc hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự và viên chức thuyên chuyển công tác, bị buộc thôi việc.

c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp huyện. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp xã.

d) Điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã. Quyết định xếp lương đối với cán bộ giữ chức danh bầu cử ở cấp xã sau khi Sở Nội vụ có văn bản đồng ý. Thực hiện nâng ngạch cán bộ, công chức cấp xã và quyết định xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện nâng ngạch sau khi Sở Nội vụ phê duyệt danh sách. Quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến; tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.

đ) Quyết định hoặc hướng dẫn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng lao động 68, hợp đồng lao động khác theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.

e) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III sau khi Sở Nội vụ phê duyệt Kế hoạch. Quyết định thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức từ hạng IV lên hạng III sau khi có danh sách phê duyệt của Sở Nội vụ.

f) Lập quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, hướng dẫn của Sở Nội vụ.

g) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm nghề, giải quyết chế độ nghỉ hưu, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.

h) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau khi có danh sách phê duyệt của Sở Nội vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.

i) Quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; điều động, luân chuyển viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện. Quyết định điều động công chức thuộc quyền quản lý đến đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; điều động, tiếp nhận viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đến các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong nội bộ và ngược lại. Quyết định tiếp nhận công chức từ các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện khác trong tỉnh đến các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.

k) Quyết định việc bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã trong nội bộ huyện thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện, đồng thời gửi báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

m) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm và giai đoạn của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

n) Quản lý hoặc giao quyền cho cơ quan, đơn vị thuộc quản lý hồ sơ công chức, viên chức; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng báo cáo công tác quản lý hồ sơ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

l) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ sau đại học và trình độ đại học đối với cán bộ, công chức xã sau khi có thông báo của Sở Nội vụ; Quyết định cử đi tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm, chức danh đảm nhiệm.

o) Nhận xét, đánh giá công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý gửi Sở Nội vụ tổng hợp theo quy định.

4. Khi quyết định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức, UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định có trách nhiệm gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 12. Thẩm quyền của UBND cấp xã

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

2. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp xã.

3. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện.

4. Đề nghị UBND cấp huyện xét chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ chính sách có liên quan đối với cán bộ, công chức cấp xã.

5. Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.

6. Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

7. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã.

8. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Giám đốc Sở, ban, ngành; Chủ tịch chuyên trách các Hội được giao biên chế; Chủ tịch UBND huyện, thị xã thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã

Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và quản lý cán bộ, công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.

Điều 14. Giám đốc Sở Nội vụ

Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và quản lý cán bộ, công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy định này của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 15. Điều Khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa hợp lý hoặc vướng mắc, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch chuyên trách các Hội được giao biên chế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, xem xét kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 858/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 858/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/05/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Văn Đọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản