Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH SƠN LA
SỞ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 575/HD-SNV

Sơn La, ngày 10 tháng 6 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH 17/2013/QĐ-UBND , 18/2013/QĐ-UBND , 03/2015/QĐ-UBND , 04/2015/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP , ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ ngày 30/12/2010; Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

Căn cứ Quyết định số 699-QĐ/TU, ngày 30/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 700-QĐ/TU ngày 30/12/2013 của Tỉnh ủy Sơn la về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;

Căn cứ Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh Sơn La sửa đổi bổ sung một số điều của quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh Sơn La

Căn cứ Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh Ban hành quy định phân cấp quản lý viên chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo nghị định 68 thuộc UBND cấp tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh Sơn La sửa đổi bổ sung một số điều của quy định phân cấp quản lý viên chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo nghị định 68 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh.

Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:

A. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật, bộ máy tinh gọn, hiệu quả, xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức;

2. Việc thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về thành lập, tổ chức lại tổ chức theo nghị định của Chính phủ, thông tư của các bộ, ngành;

3. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

4. Tổ chức mới thành lập phải có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân lực và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

II. THỦ TỤC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1. Thủ tục thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính

1.1. Việc đề nghị thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính phải lập hồ sơ theo quy định tại Nghị định 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước, đồng thời phải xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.

1.2. Trình tự thực hiện

a) Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện do Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định.

b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

- Các sở, ban, ngành: Triển khai thực hiện các bước về tổ chức lại đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

+ Xây dựng đề án quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc kiện toàn cơ cấu tổ chức của sở (thành lập, sáp nhập, giải thể các phòng, ban đơn vị trực thuộc sở tổ chức lại đơn vị) sau đây gọi chung là tổ chức lại đơn vị;

+ Xây dựng tờ trình về tổ chức lại đơn vị;

+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh về tổ chức lại đơn vị;

+ Xin ý kiến của các ngành có liên quan;

+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;

+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;

+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;

+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm (có Phụ lục kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).

- Sở Nội vụ:

+ Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định).

+ Tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại tổ chức hành chính nhà nước (nếu có).

+ Xin ý kiến Ban tổ chức tỉnh ủy.

+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án không được chấp nhận.

- Giám đốc các sở, ban, ngành: Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của UBND tỉnh.

c) Việc thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành (Chi cục trực thuộc sở; hạt Kiểm lâm …):

- Các sở, ban, ngành

+ Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại đơn vị;

+ Xây dựng tờ trình về thành lập, tổ chức lại đơn vị;

+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh về thành lập, tổ chức lại đơn vị;

+ Xin ý kiến của các ngành có liên quan;

+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;

+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm (có Phụ lục kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).

- Sở Nội vụ:

+ Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.

+ Tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại tổ chức hành chính nhà nước (nếu có).

+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án không được chấp nhận.

+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính, xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.

- Giám đốc các sở, ban, ngành: Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

d) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

- Căn cứ các quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Sở Nội vụ, UBND cấp huyện triển khai thực hiện các bước về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quyết định đồng thời gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.

- Phòng Nội vụ huyện

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện xây dựng dự thảo quyết định của UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;

+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp;

+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định; tổ chức hội nghị tư vấn với các cơ quan có liên quan (nếu có);

+ Xây dựng tờ trình của UBND huyện xin chủ trương của Ban Thường vụ huyện uỷ (theo quy chế làm việc của Ban chấp hành đảng bộ huyện);

+ Trình UBND huyện ban hành quyết định.

1.3. Hồ sơ đề nghị thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính gồm:

- Đề án thành lập, tổ chức lại tổ chức;

- Tờ trình về Đề án thành lập, tổ chức lại tổ chức;

- Dự thảo Quyết định thành lập, tổ chức lại tổ chức đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;

- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập, tổ chức lại tổ chức (sao gửi kèm hồ sơ);

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;

- Đề án xác định vị trí việc làm theo Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

- Các tài liệu khác có liên quan đến việc thành lập, tổ chức lại;

- Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (nếu có);

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp (nếu có);

- Biên bản họp tư vấn sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp (nếu có).

2. Thủ tục thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

2.1. Việc đề nghị thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập phải lập hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời phải xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

2.2. Trình tự thực hiện

a) Theo quy định của pháp luật, việc điều chuyển các đơn vị sự nghiệp từ trực thuộc các sở, ban, ngành về trực thuộc UBND huyện và ngược lại do Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

b) Thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh,

- Đơn vị sự nghiệp triển khai thực hiện các bước về thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh do sở quản lý theo ngành, lĩnh vực dự kiến thành lập đơn vị sự nghiệp triển khai thực hiện các bước về thành lập đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định

- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (hoặc sở, ngành có liên quan)

+ Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Tờ trình thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);

+ Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;

+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Sở Nội vụ

+ Trên cơ sở đề nghị của đơn vị tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định).

+ Tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).

+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án không được chấp nhận.

+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.

c) Việc thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành:

- Các sở, ban, ngành

+ Xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị sự nghiệp xây dựng; đề án thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở do chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở xây dựng trình giám đốc sở xem xét, phê duyệt);

+ Xây dựng tờ trình về thành lập, tổ chức lại đơn vị;

+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh về thành lập, tổ chức lại đơn vị;

+ Xin ý kiến của các ngành có liên quan;

+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;

+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Sở Nội vụ

+ Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định).

+ Tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).

+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án không được chấp nhận.

+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.

d) Việc thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện:

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của UBND tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thực hiện các bước về thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của UBND cấp huyện, Phòng Nội vụ huyện triển khai thực hiện các bước về thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp trình UBND huyện xem xét, quyết định. Việc thành lập đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc UBND huyện được thực hiện theo điều lệ trường mầm non, điều lệ trường tiểu học, điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và xong trước khi khai giảng năm học mới, hồ sơ thành lập gửi Phòng Nội vụ huyện thẩm định trình UBND huyện theo quy định, chậm nhất ngày 15 tháng 7 hàng năm UBND huyện hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Nội vụ cho ý kiến theo quy định.

- Đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Xây dựng đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập trình Thường trực UBND huyện xem xét, phê duyệt;

+ Xây dựng tờ trình về tổ chức lại đơn vị;

+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh (nếu thuộc thẩm quyền thành lập của UBND tỉnh), UBND huyện (nếu thuộc thẩm quyền thành lập của UBND huyện) về tổ chức lại đơn vị;

+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Phòng Nội vụ huyện

+ Tham mưu giúp UBND huyện hướng dẫn đơn vị xây dựng đề án thành lập, đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và xây dựng đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp;

+ Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thẩm định đề án thành lập hoặc đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và đề án xác định vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp, phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương, có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định;

+ Xin ý kiến của các ngành có liên quan;

+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;

+ Dự thảo văn bản của UBND cấp huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- UBND cấp huyện:

+ Xây dựng tờ trình về thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh (nếu thuộc thẩm quyền thành lập của UBND tỉnh);

+ Xin ý kiến Sở Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu thuộc thẩm quyền thành lập của UBND huyện).

- Sở Nội vụ

+ Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định);

+ Tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);

+ Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của Chủ tịch UBND tỉnh: xây dựng tờ trình báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án không được chấp nhận.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của Chủ tịch UBND huyện: Nếu đề án thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật, có văn bản trả lời để UBND huyện triển khai thực hiện. Đồng thời tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.

+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.

2.3. Hồ sơ đề nghị thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp gồm:

- Đề án thành lập, tổ chức lại tổ chức;

- Tờ trình thành lập, tổ chức lại tổ chức;

- Dự thảo Quyết định thành lập, tổ chức lại tổ chức đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;

- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập, tổ chức lại tổ chức (sao gửi kèm hồ sơ);

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (sở, ngành);

- Đề án xác định vị trí việc làm theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Các tài liệu khác có liên quan đến việc thành lập, tổ chức lại;

- Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (nếu có);

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp (nếu có);

- Biên bản họp tư vấn sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp (nếu có).

III. THỦ TỤC CHO PHÉP THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ HỘI

1. Việc thành lập, sáp nhập, giải thể hội phải lập hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

2. Trình tự thực hiện thành lập hội

a) Ban vận động thành lập hội

- Muốn thành lập tổ chức hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.

- Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã (có mẫu quyết định kèm theo)

- Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động có thể lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trước khi xem xét, quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội.

- Người đứng đầu Ban vận động thành lập hội: Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu (Trưởng ban) Ban Vận động thành lập hội thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

VD: Ông Nguyễn Văn A - đã nghỉ hưu, tham gia Trưởng ban vận động thành lập hội, theo phân cấp quản lý cán bộ thuộc diện Thường trực tỉnh ủy quản lý thì phải có văn bản đồng ý của Thường trực tỉnh ủy. Trong trường hợp này ban vận động thành lập hội có văn bản gửi sở quản lý nhà nước về ngành và lĩnh vực hội dự kiến hoạt động, UBND cấp huyện xin ý kiến về nhân sự trưởng ban vận động. Sở quản lý nhà nước về ngành và lĩnh vực hội dự kiến hoạt động, UBND cấp huyện có văn bản xin ý kiến Thường trực tỉnh ủy (qua Sở Nội vụ tổng hợp trình xin chủ trương của cấp có thẩm quyền).

b) Hồ sơ xin phép thành lập hội

- Đơn xin phép thành lập hội;

- Dự thảo điều lệ;

- Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

- Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội;

- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội;

- Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có);

- Văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu ban vận động thành lập hội thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ (nếu có);

- Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội (chủ tịch hội) phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp.

c) Sở Nội vụ

- Trên cơ sở đề nghị của ban vận động thành lập hội thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thành lập hội (có văn bản trả lời đơn vị nếu hồ sơ không đủ, chưa đúng theo quy định của pháp luật thì yêu cầu Ban vận động thành lập hội bổ sung theo quy định).

- Gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có).

- Xây dựng tờ trình xin chủ trương của Ban cán sự đảng UBND tỉnh (đối với nhân sự dự kiến là chủ tịch hội nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ).

- Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định cho phép thành lập hội hoặc trả lời bằng văn bản cho đơn vị nếu hồ sơ không được chấp nhận.

3. Tổ chức đại hội

a) Trách nhiệm báo cáo về việc tổ chức đại hội

- Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, báo cáo Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động và Sở Nội vụ.

- Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã báo cáo UBND cấp huyện và Sở Nội vụ.

b) Hồ sơ báo cáo tổ chức Đại hội thành lập hội

- Nghị quyết của ban vận động thành lập hội về việc tổ chức đại hội thành lập hội;

- Báo cáo quá trình và kết quả vận động hội viên ra nhập hội;

- Dự thảo Điều lệ;

- Dự thảo chương trình hoạt động của hội;

- Danh sách dự kiến nhân sự ban lãnh đạo, ban kiểm tra, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng thành viên ban lãnh đạo, ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp thuộc Ban thường vụ, thường trực huyện ủy quản lý phải có ý kiến của Ban thường vụ, thường trực huyện ủy;

- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội;

- Báo cáo số lượng hội viên, trong đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội;

- Ý kiến của Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động (đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hội có phạm vị hoạt động trong huyện, xã).

c) Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ

- Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ;

- Dự thảo báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội. Báo cáo kiểm điểm của ban lãnh đạo, ban kiểm tra và báo cáo tài chính của hội;

- Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có);

- Danh sách dự kiến nhân sự ban lãnh đạo, ban kiểm tra, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng thành viên ban lãnh đạo, ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp thuộc Ban thường vụ, thường trực huyện ủy quản lý phải có ý kiến của Ban thường vụ, thường trực huyện ủy;

- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội;

- Báo cáo số lượng hội viên, trong đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội;

- Ý kiến của Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động (đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hội có phạm vị hoạt động trong huyện, xã);

- Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của đại hội theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật (nếu có).

d) Hồ sơ báo cáo đại hội bất thường

- Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội bất thường trong đó nêu rõ nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội;

- Dự thảo những nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội;

- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội;

- Ý kiến của Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động (đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hội có phạm vị hoạt động trong huyện, xã).

đ) Sở Nội vụ

- Kể từ ngày nhận hồ sơ báo cáo đầy đủ, hợp pháp về việc tổ chức đại hội thành lập hội, đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội. Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội. Trường hợp cần lấy ý kiến cơ quan có liên quan thì Sở Nội vụ có văn bản xin ý kiến về việc tổ chức đại hội.

- Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội nếu thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh thì Sở Nội vụ trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

e) Hội tổ chức đại hội thành lập hội, đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.

g) Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua.

IV. XẾP HẠNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1. Việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công lập và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Trình tự thực hiện

Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc chấm điểm, đánh giá, lập hồ sơ gửi đến cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng theo quy định, Cụ thể:

- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gửi Giám đốc sở thẩm định, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.

- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện gửi Phòng Nội vụ thẩm định, đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định, đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.

3. Thời hạn xếp lại hạng tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập

- Thời hạn xem xét việc xếp lại hạng tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc từng cấp quản lý là năm năm, kể từ ngày có quyết định xếp hạng lần trước.

- Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập được đầu tư phát triển liên tục bảo đảm đạt tiêu chí cao hơn thì có thể rút ngắn thời gian nhưng tối thiểu phải được 03 năm và được xếp lại vào hạng liền kề.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đến thời điểm hiện tai chưa được xếp hạng mà theo quy định của pháp luật phải xếp hạng thì tổ chức việc đánh giá xếp hạng lần đầu cho đơn vị theo quy định.

4. Hồ sơ xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập

- Tờ trình đề nghị xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập.

- Bảng phân tích, đánh giá theo các nhóm tiêu chuẩn và các văn bản, tài liệu chứng minh kèm theo (lấy số liệu của 02 năm liền kề năm đề nghị xếp hạng và các tài liệu kế hoạch thực hiện của năm đề nghị xếp hạng. Đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo nếu 02 năm liền kề đủ điều kiện xếp hạng III, năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng II thì xếp hạng III; 02 năm liền kề đủ điều kiện xếp hạng II, năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng III thì xếp hạng III; 02 năm liền kề trong đó 01 năm đủ điều kiện xếp hạng II, năm liền kề của năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng III, năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng III thì xếp hạng III; 02 năm liền kề trong đó 01 năm đủ điều kiện xếp hạng III, năm liền kề của năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng II, năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng II thì xếp hạng II).

5. Sở Nội vụ

- Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện xếp hạng (có văn bản trả lời đơn vị nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định).

- Gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có).

- Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu hồ sơ không được chấp nhận.

6. Phòng Nội vụ

- Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện xếp hạng. Có văn bản trả lời đơn vị nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định.

- Gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có).

- Trình Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định xếp hạng (nếu việc xếp hạng thuộc thẩm quyền của UBND huyện) hoặc trình Chủ tịch UBND huyện xem xét trình UBND tỉnh quyết định xếp hạng (nếu việc xếp hạng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).

B. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Giải thích từ ngữ: Trong hướng dẫn tại Phần B, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: “Cơ quan quản lý công chức” là: Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố. “Cơ quan sử dụng công chức” là: Sở , ban, ngành (đối với công chức thuộc Văn phòng, các phòng chuyên môn trực thuộc sở), Chi cục trực thuộc sở và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

I. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Việc tuyển dụng công chức vào làm việc ở các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được thực hiện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế UBND tỉnh giao hàng năm, thông qua hình thức thi tuyển; trong trường hợp tuyển dụng đối với những người tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì UBND tỉnh xem xét thực hiện tuyển dụng theo hình thức xét tuyển.

1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

2. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

4. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức

Tháng 2 (hai) hàng năm, cơ quan sử dụng công chức căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, cơ cấu ngạch được giao, đề án xác định vị trí việc làm, đề xuất tuyển dụng công chức với cơ quan quản lý công chức; cơ quan quản lý công chức tổng hợp, thẩm định, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức của tỉnh.

5. Tổ chức tuyển dụng

- Căn cứ kế hoạch tuyển dụng công chức của UBND tỉnh, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức theo quy định của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.

- Căn cứ kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ ban hành quyết định tuyển dụng các thí sinh trúng tuyển.

6. Bố trí, phân công công tác

6.1. Căn cứ vào quyết định tuyển dụng công chức của Sở Nội vụ, người đứng đầu cơ quan trực tiếp sử dụng công chức chịu trách nhiệm phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.

6.2. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được tuyển dụng.

II. TẬP SỰ

1. Chế độ tập sự

1.1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

1.2. Thời gian tập sự được quy định như sau:

- 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C.

- 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D.

- Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

1.3. Nội dung tập sự

- Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;

- Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;

- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

1.4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại điểm 1.2, khoản 1, mục II, phần B hướng dẫn này.

2. Hướng dẫn tập sự

Cơ quan trực tiếp sử dụng công chức có trách nhiệm:

2.1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại điểm 1.3, khoản 1, mục II, Phần B hướng dẫn này.

2.2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức (riêng đối với công chức văn phòng, phòng chuyên môn do thủ trưởng sở, ban, ngành) ban hành quyết định cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.

3. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự

3.1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo như sau: Được hưởng 100% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

3.2. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

3.3. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.

4. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự

4.1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.

4.2. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức và xếp lương cho công chức.

4.3. Thẩm quyền bổ nhiệm ngạch: Thủ trưởng sở, ban ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

Ví dụ 1: Trường hợp công chức Nguyễn Văn A hiện đang tập sự tại phòng chuyên môn thuộc sở, hết thời gian tập sự, nếu người tập sự đạt yêu cầu thì Trưởng phòng chuyên môn đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự, gửi Chánh văn phòng sở (hoặc Trưởng phòng tổ chức) để đề nghị Giám đốc sở ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức.

Ví dụ 2: Trường hợp công chức Nguyễn Văn C hiện đang tập sự tại Hạt kiểm lâm, hết thời gian tập sự, nếu người tập sự đạt yêu cầu thì Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự, gửi Chi cục Kiểm lâm để đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức.

4.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm ngạch: Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức; báo cáo kết quả tập sự của công chức; bản nhận xét, đánh giá kết quả tập sự của người hướng dẫn tập sự.

5. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự

5.1. Trong thời gian tập sự, người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên thì bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng; người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức làm văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức; cơ quan quản lý công chức làm văn bản đề nghị Sở Nội vụ huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.

5.1. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.

III. TIẾP NHẬN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

1. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển

1.1. Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I phần B hướng dẫn này;

- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Việc xác định tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan quản lý công chức gửi văn bản về Sở Nội vụ để báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.

1.2. Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I, phần B hướng dẫn này;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, mục III, phần B hướng dẫn này.

1.3. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nước thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng công chức.

2. Quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển

2.1. Tiếp nhận đối với các trường hợp người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước; người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài.

- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố gửi văn bản, kèm theo bản mô tả công việc của vị trí việc làm cần tuyển tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển (theo phụ lục số 5 kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ); kèm theo hồ sơ của cá nhân đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển về Sở Nội vụ.

- Sở Nội vụ tổng hợp trình Hội đồng kiểm tra sát hạch (Hội đồng kiểm tra sát hạch do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập).

- Trên cơ sở kết quả kiểm tra sát hạch của hội đồng, Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch UBND xin ý kiến Bộ Nội vụ; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ, phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ ban hành quyết định tuyển dụng công chức không qua thi tuyển.

2.2. Tiếp nhận trong trường hợp người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thành lập hội đồng kiểm tra sát hạch.

- Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ chức kiểm tra, sát hạch, báo cáo kết quả với thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ để thẩm định báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến Bộ Nội vụ, căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ, phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ ban hành quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển.

- Trường hợp tiếp nhận là viên chức, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định.

3. Hội đồng đồng kiểm tra, sát hạch của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

3.1. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của sở, ban ngành, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;

- Một ủy viên kiêm thư ký hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ (đối với các sở, ban ngành là Trưởng phòng Tổ chức hoặc Chánh văn phòng; đối với các huyện, thành phố là Trưởng phòng Nội vụ);

- Một ủy viên là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận;

- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.

3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch

- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.

- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Các trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển

Các trường hợp sau đây, có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1, mục III, phần B thì thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố không phải thành lập hội đồng kiểm tra, sát hạch.

- Những người đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước.

- Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 10, thông tư số 13/2010-TT-BNV).

- Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước.

- Những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.

5. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển

Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.

IV. XÉT CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN

1. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển

Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

2. Quy trình xét chuyển

2.1. Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1, mục IV, phần B có nguyện vọng chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên phải có hồ sơ cá nhân gửi Chủ tịch UBND huyện, thành phố (đối với cấp huyện), gửi thủ trưởng sở, ban ngành (đối với cấp tỉnh) xem xét.

2.2. Chủ tịch UBND các huyện thành phố, thủ trưởng các sở, ban ngành có nhu cầu, phải thành lập hội đồng để kiểm tra, sát hạch theo quy định.

2.3. Thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị; biên bản họp của hội đồng kiểm tra, sát hạch; hồ sơ của cá nhân.

3. Hội đồng đồng kiểm tra sát hạch của cơ quan, đơn vị

3.1. Số lượng, thành phần hội đồng: thực hiện theo quy định tại khoản 3, mục III, phần B hướng dẫn này.

3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng kiểm tra, sát hạch

- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.

- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Hồ sơ cá nhân

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.

V. CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC

1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.

2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.

3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý công chức. Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức làm văn bản đề nghị Sở Nội vụ để xem xét quyết định chuyển xếp lại ngạch cho công chức (trong văn bản nêu rõ: trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học; vị trí đang công tác; ngạch, hệ số lương hiện hưởng; vị trí công tác mới, ngạch đề nghị bổ nhiệm).

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A Kế toán Văn phòng UBND huyện thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác được điều động về công tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xem xét chuyển xếp lại ngạch cho ông Nguyễn Văn A từ ngạch kế toán viên sang ngạch chuyên viên.

4. Chuyển ngạch trong trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được xác định là công chức: Người có thẩm quyền bổ nhiệm sau khi ban hành quyết định bổ nhiệm công chức làm văn bản đề nghị Sở Nội vụ để xem xét quyết định chuyển xếp lại ngạch cho công chức (trong văn bản nêu rõ: trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học; vị trí đang công tác; ngạch, hệ số lương hiện hưởng; vị trí công tác mới, ngạch đề nghị bổ nhiệm kèm theo quyết định bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý).

VI. NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

1. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự thi nâng ngạch công chức

Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.

3. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương

Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các Bộ quản lý chuyên ngành và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; tổng hợp hồ sơ; gửi văn bản, kèm theo hồ sơ của cá nhân về Sở Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.

4. Thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên tương đương

Hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ vào hướng dẫn của Sở Nội vụ, cơ cấu ngạch công chức được giao, nhu cầu sử dụng; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, tổng hợp hồ sơ, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cá nhân về Sở Nội vụ để tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.

VII. ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN, BIỆT PHÁI

1. Điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức

1.1. Thủ trưởng các sở ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xem xét, quyết định điều động cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong phạm vi giữa các phòng chuyên môn, cơ quan trực thuộc. Việc điều động công chức có liên quan đến xếp lại ngạch, bậc lương; điều động công chức ở đơn vị sự nghiệp về cơ quan hành chính Nhà nước và ngược lại, lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định.

1.2. Trường hợp tiếp nhận cán bộ, công chức từ các cơ quan, đơn vị khác (hoặc ngoài tỉnh), tiếp nhận cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể; cho cán bộ, công chức chuyển công tác ra ngoài cơ quan, đơn vị (hoặc ngoài tỉnh), hay chuyển sang các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định theo phân cấp.

2. Hồ sơ điều động, tiếp nhận, liên hệ chuyển công tác

2.1. Điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức

- Văn bản đề nghị điều động, tiếp nhận và điều động (đối với trường hợp tiếp nhận) cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị. Nội dung văn bản phải nêu rõ chỉ tiêu biên chế, cơ cấu công chức được giao; thực trạng sử dụng biên chế và cơ cấu ngạch công chức hiện tại; dự kiến vị trí việc làm cho đối tượng đề nghị điều động, tiếp nhận (không áp dụng đối với trường hợp điều động ra ngoại tỉnh);

- Văn bản nhất trí cho chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền;

- Hồ sơ cá nhân kèm theo gồm:

+ Sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức) có xác nhận của cơ quan đang công tác;

+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;

+ Đơn xin chuyển công tác của cá nhân có sự nhất trí của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức đối với trường hợp cán bộ, công chức chuyển công tác theo nguyện vọng cá nhân;

+ Bản chụp quyết định tuyển dụng; quyết định nâng bậc lương gần nhất (đối với các trường hợp điều động nội tỉnh, tiếp nhận ở ngoài tỉnh); bản kiểm điểm quá trình công tác (có xác nhận của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức).

2.2. Trường hợp cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy; Các chức danh bầu từ cấp huyện trở lên được điều động, tiếp nhận khi có thông báo của Ban Tổ chức tỉnh ủy, hồ sơ gồm: Thông báo kết luận của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy; quyết định phê chuẩn hoặc chuẩn y của cấp có thẩm quyền (đối với các chức danh bầu), bản phô tô quyết định lương gần nhất (đối với những trường hợp phải chuyển xếp lại ngạch).

2.3. Cho đi liên hệ và chuyển công tác ra ngoài tỉnh; sang cơ quan, đơn vị mà tỉnh không quản lý về bộ máy, tổ chức

- Văn bản nhất trí cho đi liên hệ và chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;

- Hồ sơ cá nhân kèm theo như đối với tiếp nhận cán bộ, công chức.

2.4. Việc chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức khi được điều động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và chuyển ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước được thực hiện theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ.

3. Biệt phái công chức

3.1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của ngành, thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố thực hiện việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý giữa các tổ chức, cơ quan trực thuộc; các trường hợp khác do Giám đốc Sở Nội vụ xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp; việc biệt phái công chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động, hoặc do những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Công chức được cử đi biệt phái phải chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Đơn vị cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức chức. Thời gian biệt phái đối với công chức không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.

VIII. NÂNG LƯƠNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, HƯU TRÍ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, QUẢN LÝ HỒ SƠ CÔNG CHỨC

1. Nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung nâng bậc lương trước thời hạn

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; quy định của UBND tỉnh; Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy, Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp tiến hành họp bình xét danh sách cán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo Nghị đinh số 68/2000/NĐ-CP đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn. Căn cứ kết quả họp bình xét:

a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý; đối với nâng bậc lương trước thời hạn, trước khi quyết định, lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định.

b) Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn, đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan cấp trên.

c) Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

d) Hồ sơ

- Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

- Biên bản họp xét của cơ quan, đơn vị, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đại diện cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp;

- Danh sách cán bộ, công chức đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn theo mẫu 10a,b,c (kèm theo hướng dẫn).

- Đối với người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn:

+ Bản chụp quyết định xếp lương gần nhất hoặc quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch (đối với trường hợp mới chuyển ngạch, nâng ngạch);

+ Bản chụp bằng chứng nhận khen thưởng hoặc quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc); hoặc thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu).

e) Về thẩm quyền

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, các chức danh theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ tỉnh ủy.

b) Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, và công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

c) Chi cục trưởng quyết định đối với công chức thuộc đơn vị giữ ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống.

2. Thực hiện chế độ phụ cấp

Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định cho cán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.

3. Hưu trí

Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP , ngày 22/12/2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức.

Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, người có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , ban hành thông báo nghỉ hưu (theo mẫu tại phụ lục số 1, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ); trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, ban hành quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (theo mẫu tại phụ lục số 2, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ), cụ thể:

3.1. Các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy: Thủ trưởng sở, ban, ngành Chủ tịch UBND huyện, thành phố lập hồ sơ (gồm: Văn bản đề nghị, bản sao Sổ bảo hiểm xã hội) gửi Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ (trước 15 ngày tính đến thời điểm thông báo nghỉ hưu) để Sở Nội vụ tổng hợp trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh, trình Thường trực tỉnh ủy thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức. Căn cứ Thông báo của Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức theo quy định.

3.2. Các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh (không bao gồm các trường hợp Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy quản lý): Thủ trưởng sở, ban, ngành lập hồ sơ (gồm: Văn bản đề nghị, bản sao Sổ bảo hiểm xã hội) gửi Sở Nội vụ (trước 15 ngày tính đến thời điểm thông báo nghỉ hưu) để Sở Nội vụ ban hành thông báo thời điểm nghỉ hưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức.

3.3. Thủ trưởng sở, ban, ngành ban hành thông báo thời điểm nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

3.4. Các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:

- Đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ huyện ủy, Thường trực huyện ủy: Trưởng phòng Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND lập tờ trình gửi Ban Tổ chức huyện ủy trước 15 ngày tính đến thời điểm thông báo thời điểm nghỉ hưu để Ban tổ chức tổng hợp trình Ban Thường vụ huyện ủy, Thường trực huyện ủy thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức. Căn cứ Thông báo của Huyện ủy, Phòng Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với công chức.

- Chủ tịch UBND huyện ban hành thông báo thời điểm nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với công chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện và công chức thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, công chức cấp xã.

4. Khen thưởng

Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hoặc lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý. Quy trình, thủ tục, hồ sơ, hình thức khen thưởng, thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thi đua khen thưởng tỉnh.

5. Kỷ luật đối với công chức

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý kỷ luật theo phân cấp. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6), năm (trước ngày 15/12), các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp gửi báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

6. Đào tạo, bồi dưỡng

6.1. Căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã, tháng 2 hàng năm, cơ quan quản lý công chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, công chức cấp xã phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện.

6.2. Thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng

- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và cán bộ công, chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.

- Các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy; các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của chủ tịch UBND tỉnh (không bao gồm các trường hợp thuộc Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy quản lý). Thủ trưởng các sở ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố gửi văn bản về Sở Nội vụ để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

7. Quản lý hồ sơ công chức

Việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thực hiện theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ công chức theo phân cấp quản lý.

C. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC

I. TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

- Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

- Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.

1. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức

1.1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

1.2. Người đứng đầu sở, ban, ngành thực hiện tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc không đủ điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng.

1.3. Chi cục trưởng chi cục và tương đương chi cục, thực hiện tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hạt Kiểm lâm, thẩm quyền tuyển dụng viên chức do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.

1.4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố thực hiện tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện.

2. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức

2.1. Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22 Luật viên chức.

2.2. Những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.

2.3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng các quy định này không được trái với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.

3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2013 của Bộ Nội vụ.

4. Nội dung thi, cách tính điểm, cách xác định người trúng tuyển trong thi tuyển dụng viên chức; nội dung xét tuyển, cách tính điểm, cách xác định người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức

Thực hiện theo quy định tại Mục 2, 3 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, ngày12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức

5. Trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức

Bước 1: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức

- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, căn cứ số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao; hàng năm xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ phê duyệt, hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị đề nghị phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức; kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ quan, đơn vị. Trong kế hoạch phải được nêu rõ: số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao; tình hình sử dụng; nhu cầu cần tuyển dụng; hình thức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển); thời gian tuyển dụng viên chức.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp, chi cục trực thuộc sở, ban ngành, xây dựng kế hoạch tuyển dụng gửi sở quản lý trực tiếp thẩm định; sau khi có ý kiến thẩm định, gửi kế hoạch, kèm theo văn bản thẩm định của sở quản lý về Sở Nội vụ để xem xét phê duyệt.

Bước 2: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển

- Căn cứ kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt của Sở Nội vụ; cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thông báo công khai và được đăng tải ít nhất 01 (một) lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo nói, báo hình) nơi đặt trụ sở làm việc chính của cơ quan, đơn vị; đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.

Nội dung thông báo tuyển dụng:

+ Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;

+ Số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng;

+ Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;

+ Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

- Thu nhận hồ sơ: Thời hạn nhận hồ sơ ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; khi thu nhận hồ sơ dự tuyển, cơ quan, đơn vị phải lập sổ thu hồ sơ và có chữ ký của người nộp hồ sơ.

- Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị; trường hợp chưa có bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì địa điểm tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở làm việc chính của cơ quan, đơn vị

Bước 3: Xét duyệt hồ sơ và niêm yết hồ sơ đủ điều kiện

- Kết thúc thời gian thu nhận hồ sơ, bộ phận tổ chức của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và báo cáo người đứng đầu có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển.

- Căn cứ hồ sơ đủ điều kiện cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của đơn vị (nếu có).

Bước 4: Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển (Hội đồng tuyển dụng ban hành quy chế làm việc của Hội đồng).

a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức

Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

- Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Các ủy viên khác là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức, do sở, ban ngành, chi cục thực hiện tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng viên chức của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;

- Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức;

- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

c) Hội đồng tuyển dụng viên chức, của các huyện, thành phố

Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;

- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng Phòng Nội vụ;

- Phó chủ tịch Hội đồng là Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo (trong trường hợp tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo)

- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức Phòng Nội vụ;

- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng: thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP , cụ thể

Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Thành lập các ban giúp việc gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban kiểm tra, sát hạch:

+ Tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển: Hội đồng tuyển dụng thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban kiểm tra, sát hạch để giúp Hội đồng triển khai công tác tuyển dụng. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ban thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ.

+ Tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển: Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban kiểm tra sát hạch; nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch, thành viên Ban kiểm tra sát hạch, tiêu chuẩn của thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.

- Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra, sát hạch;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

Bước 5: Tổ chức thi tuyển, xét tuyển

- Tổ chức thi tuyển: Thực hiện theo quy định tại Mục III, Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.

- Tổ chức xét tuyển: Thực hiện theo quy định tại điều 24, Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.

Bước 6: Tổ chức chấm thi, tổng hợp kết quả xét tuyển, báo cáo người có thẩm quyền

- Đối với thi tuyển: Kết thúc đợt thi, Ban chấm thi tổ chức chấm thi và bàn giao kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng để tổng hợp điểm thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng để thông qua kết quả thi; Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức về kết quả thi.

Thời hạn chấm thi, tổng hợp điểm, tổ chức họp Hội đồng, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức là 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển.

- Đối với xét tuyển: Kết thúc đợt phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch phải bàn giao kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng để tổng hợp két quả xét tuyển, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng để thông qua kết quả xét tuyển dụng; Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức về kết quả xét tuyển.

Thời hạn tổng hợp kết quả xét tuyển, tổ chức họp Hội đồng, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức là 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tổ chức phỏng vấn.

Bước 7. Thông báo điểm thi, điểm xét tuyển

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải xem xét và chỉ đạo Hội đồng niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức (nếu có), đồng thời thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển đến người dự tuyển theo địa chỉ ghi trên bì thư khi nộp hồ sơ dự tuyển.

Bước 8. Phúc khảo

- Đối với thi tuyển

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng công bố công khai và gửi kết quả thi tuyển đến người dự tuyển theo địa chỉ ghi trên bì thư khi nộp hồ sơ dự tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng có trách tổ chức chấm phúc khảo theo quy định.

+ Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả kỳ thi và thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.

+ Quy định chi tiết về phúc khảo, thực hiện theo quy định tại Điều 19, Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.

- Đối với xét tuyển

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng công bố công khai và gửi kết quả xét tuyển đến người dự tuyển theo địa chỉ ghi trên bì thư khi nộp hồ sơ dự tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng (chỉ phúc khảo về điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm ưu tiên). Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng có trách tổ chức phúc khảo theo quy định.

+ Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả kỳ xét tuyển và thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.

+ Quy định chi tiết về phúc khảo, thực hiện theo quy định tại Điều 26, Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.

Bước 9. Phê duyệt kết quả tuyển dụng

Sau khi thực hiện xong về phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phê duyệt kết quả tuyển dụng.

Bước 10. Thông báo kết quả tuyển dụng và nhận việc

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển qua đường bưu điện theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký (nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc) và thông báo công khai trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức (nếu có).

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển vào viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc và nhận nhiệm vụ.

- Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhận việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

- Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết.

- Trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện các bài thi đạt từ điểm 50 trở lên (trong trường hợp tchức thi tuyn viên chức) hoặc điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành đạt từ 50 điểm trở lên (trong trường hợp tổ chức xét tuyển viên chức).

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau, căn cứ Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển viên chức) Điều 13 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển viên chức) để xác định người trúng tuyển.

6. Giám sát tuyển dụng viên chức

6.1. Đối với thi tuyển

- Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức gửi văn bản đến Sở Nội vụ và Sở quản lý (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở) để thực hiện giám sát việc tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi.

- Trước ngày thi ít nhất 10 ngày, Hội đồng tuyển dụng viên chức gửi văn bản đến Sở Nội vụ và Sở quản lý (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở) để thực hiện giám sát việc thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.

- Trước 05 ngày tổ chức đánh phách, rọc phách, tổ chức chấm thi, tổ chức ghép phách, lên điểm, Hội đồng tuyển dụng gửi văn bản đến Sở Nội vụ và Sở quản lý (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở) theo quy định.

6.2. Đối với xét tuyển

- Trước ngày phỏng vấn hoặc thực hành ít nhất 15 ngày, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức gửi văn bản đến Sở Nội vụ và Sở quản lý (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở) để thực hiện giám sát việc tổ chức tuyển dụng, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự tuyển.

- Trước ngày phỏng vấn hoặc thực hành ít nhất 10 ngày, Hội đồng tuyển dụng viên chức gửi văn bản đến Sở Nội vụ và Sở quản lý (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở) để thực hiện giám sát việc tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành.

6.3. Giám sát tuyển dụng của Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành: Sở Nội vụ chủ tri, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức giám sát; giám sát một đơn vị, tối thiểu có 01 thành viên Sở Nội vụ, 01 thành viên của sở.

7. Báo cáo kết quả tuyển dụng

Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức với Sở Nội vụ và gửi 01 bộ báo cáo về sở, ban, ngành (đối với các đơn vị trực thuộc sở, ban ngành). Hồ sơ báo cáo gồm: Báo cáo kết quả triển khai tuyển dụng viên chức (trong đó có nêu những thuận lợi, khó khăn, đề xuất kiến nghị); thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (có xác nhận hoặc chứng từ); danh sách thí sinh dự tuyển; danh sách thí sinh trúng tuyển.

8. Hợp đồng làm việc

Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 Thông tư số 15/2012/TT-BNV , cụ thể

8.1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn

- Căn cứ vào kết quả tuyển dụng viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục) ký kết hợp đồng có thời hạn với người trúng tuyển vào viên chức, theo mẫu số 2 (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ); Những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi, thực hiện theo mẫu số 3 (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ). Không thực hiện ký hợp đồng có thời hạn đối với các trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức, đó là: Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó.

- Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời hạn nhưng không quá 36 tháng.

8.2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

- Khi hợp đồng có thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với viên chức đã thực hiện xong. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn với viên chức theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ

- Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó, thực hiện hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ.

Ví dụ: Công chức A được cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ (cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập). Kể từ thời điểm đó công chức A trở thành viên chức quản lý và phải thực hiện ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, thẩm quyền ký hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp sử dụng viên chức.

8.3. Thay đổi nội dung hợp đồng làm việc

Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì hai bên thỏa thuận các nội dung sửa đổi, bổ sung và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới.

8.4. Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác

- Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc.

- Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.

8.5. Ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức khi chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới

Khi viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan (có thẩm quyền ký hợp đồng) phải ký kết hợp đồng làm việc với viên chức (hợp đồng không xác định thời hạn đối trường hợp đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp) và thực hiện chế độ tiền lương phù hợp trên cơ sở căn cứ vào năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của viên chức.

8.6. Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ

- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.

- Các đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức nhưng chưa có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc phải xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp.

Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn của UBND huyện có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức nhưng không có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. Trước khi trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức phải xin ý kiến UBND huyện (thông qua phòng Nội vụ).

9. Tập sự

Thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP

9.1. Chế độ tập sự

- Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

- Thời gian tập sự, thực hiện theo quy định hiện hành.

- Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

9.2. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự.

Thực hiện theo quy định tại điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV .

- Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện: Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên; Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

- Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không có đủ các điều kiện quy định trên thì phải thực hiện chế độ tập sự.

- Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.

9.3. Nội dung tập sự

- Nắm vững quy định của Luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;

- Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;

- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

9.4. Hướng dẫn tập sự

- Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự.

- Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày viên chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải ban hành quyết định cử viên chức có chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự. Không thực hiện việc cử một người hướng dẫn tập sự cho hai người tập sự trở lên trong cùng thời gian.

9.5. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự

- Trong thời gian tập sự tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 100% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 100% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

- Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

- Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành.

- Người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

9.6. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự

- Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định điểm 9.3, khoản 9, mục I, phần B hướng dẫn này.

- Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Nếu người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì thực hiện theo điểm 9.7, khoản 9, mục I, phần B hướng dẫn này.

9.7. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự

- Người tập sự bị chấm dứt Hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các trường hợp nêu trên; đối với đơn vị sự nhiệp chưa được giao thẩm quyền tuyển dụng, trước khi thực hiện chấm dứt hợp đồng làm việc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải có văn bản xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, sau khi có ý kiến trả bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chấm dứt hợp đồng làm việc đối và đồng thời báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức sau khi chấm dứt hợp đồng làm việc

- Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc nếu có thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.

10. Xét tuyển đặc cách

Thực hiện theo Điều 7, 8, 9 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ, cụ thể:

10.1. Điều kiện xét tuyển đặc cách: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ.

10.2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch xét tuyển đặc cách. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, cụ thể:

a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức

- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

- Một ủy viên là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Một ủy viên là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận hoặc tổ chức có nhu cầu tuyển dụng và phân công, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cho người trúng tuyển viên chức;

- Các ủy viên còn lại là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định.

Thư ký Hội đồng kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng chỉ định trong số các ủy viên Hội đồng.

b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức mà do sở, ban ngành, chi cục, thực hiện tuyển dụng

- Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;

- Một ủy viên là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

- Một ủy viên là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức;

- Các ủy viên còn lại là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.

Thư ký Hội đồng kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng chỉ định trong số các ủy viên Hội đồng.

c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các huyện, thành phố

- Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;

- Một ủy viên là Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Nội vụ.

- Một ủy viên là Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu xét đặc cách đối với viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo)

- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.

Thư ký Hội đồng kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng chỉ định trong số các ủy viên Hội đồng.

10.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch

- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển và các yêu cầu mang tính đặc thù của đơn vị sự nghiệp;

- Sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về trình độ hiểu biết chung, về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người được xét tuyển đặc cách. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;

- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

10.4. Hồ sơ, thủ tục đối với việc xét tuyển đặc cách: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ.

10.5. Công nhận kết quả xét đặc cách

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có văn bản đề nghị Sở Nội vụ công nhận kết quả xét tuyển đặc cách. Văn bản đề nghị phải do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách. Căn cứ vào phê duyệt của Sở Nội vụ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, ban hành quyết định tuyển dụng viên chức.

II. THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

1. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp

Thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức

1.1. Việc xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Viên chức được bố trí sang vị trí việc làm mới có yêu cầu chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khác cùng hạng với chức danh nghề nghiệp đang đảm nhiệm;

- Viên chức đáp ứng đúng tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp mới.

1.2. Quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thành lập ban kiểm tra sát hạch; ban kiểm tra sát hạch có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Trưởng ban kiểm tra sát hạch do Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định, Phó trưởng ban là người phụ trách công tác tổ chức của đơn vị, các ủy viên là lãnh đạo, viên chức các bộ phận chuyên môn có liên quan (có trình độ nghiệp vụ công tác ở cùng chức danh nghề nghiệp hoặc ở chức danh nghề nghiệp cao hơn).

- Ban kiểm tra sát hạch có nhiệm vụ: tổ chức xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức; kiểm tra, sát hạch về hiểu biết, về chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành. Kết thúc kiểm tra, sát hạch, Ban kiểm tra, sát hạch họp để đánh giá và gửi báo cáo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới và gửi báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị sự nghiệp công lập, đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, gửi báo cáo về Phòng Nội vụ.

- Khi xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng không kết hợp nâng bậc lương đối với viên chức.

2. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực đối với viên chức được thông qua hình thức thi hoặc xét thăng hạng.

2.1. Quy trình, thủ tục tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức

a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I, từ hạng III lên hạng II, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.

b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III

- Hàng năm, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc về thăng hạng viên chức; xây dựng đề án gửi Sở Nội vụ phê duyệt. Quyết định danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ

- Trên cơ sở phê duyệt của Sở Nội vụ, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố thành lập Hội đồng để tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

- Hội đồng có từ 5 đến 7 thành viên, cụ thể: Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thăng hạng viên chức quyết định; Phó chủ tịch Hội đồng là trưởng bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thăng hạng viên chức; thư ký Hội đồng người làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thăng hạng viên chức; các ủy viên còn lại là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thăng hạng viên chức quyết định.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: Thông báo kế hoạch, nội quy, hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi hoặc xét; thông báo điều kiện, tiêu chuẩn dự thi hoặc xét; thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo; tổ chức thu phí dự thi hoặc dự xét và sử dụng theo quy định; tổ chức chấm thi hoặc tổ chức xét và phúc khảo theo quy chế; tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi hoặc xét theo quy định của pháp luật.

- Trên cơ sở kết quả thi hoặc xét thăng hạng; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thăng hạng chức danh nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp để ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức theo phân cấp. Việc xếp lương đối với viên chức đạt kỳ thăng hạng, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức viên chức.

- Chậm nhất sau 15 ngày tổ chức xong kỳ thăng hạng, cơ quan có thẩm quyển tổ chức thăng hạng gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.

2.2. Quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp thực hiện theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ; Quy chế thi thăng hạng thực hiện theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ.

III. ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN, BIỆT PHÁI

1. Điều động, tiếp nhận viên chức

1.1. Điều động, tiếp nhận viên chức trong tỉnh

a) Chủ tịch UBND huyện, thành phố, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quyết định điều động, tiếp nhận viên chức.

c) Chi cục trưởng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, quyết định điều động phạm vi trong ngành; khi điều động ra ngoài ngành, tiếp nhận viên chức về công tác tại đơn vị phải có ý kiến thẩm định của sở quản lý.

1.2. Điều động viên chức ra ngoài tỉnh, ra đơn vị mà tỉnh không quản lý bộ máy, tổ chức; tiếp nhận viên chức từ ngoài tỉnh, từ đơn vị mà tỉnh không quản lý bộ máy, tổ chức vào đơn vị công tác

a) Chủ tịch UBND huyện, thành phố, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, đề nghị Sở Nội vụ: giới thiệu cho đi lên hệ chuyển công tác, quyết định điều động, tiếp nhận viên chức.

b) Chi cục trưởng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở đề nghị Sở Nội vụ: giới thiệu cho đi lên hệ chuyển công tác, quyết định điều động, tiếp nhận viên chức sau khi có ý kiến thẩm định của sở quản lý.

1.3. Căn cứ vào quyết định điều động, tiếp nhận, người có thẩm quyền, thực hiện chấm dứt hợp đồng (đối với chuyển công tác), ký hợp đồng (đối với tiếp nhận) theo quy định.

1.4. Sau khi thực hiện việc điều động, tiếp nhận viên chức, người có thẩm quyền điều động, tiếp nhận viên chức, gửi quyết định, điều động, tiếp nhận về sở, ban ngành (đối với các đơn vị trực thuộc sở, ban ngành) để theo dõi tổng hợp. Định kỳ 3 tháng (ngày 30), các sở, ban, ngành, UBND huyên, thành phố, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.

1.5. Thủ tục hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ cho đi liên hệ công tác, quyết định điều động, tiếp nhận viên chức

a) Tiếp nhận viên chức

- Văn bản tiếp nhận viên chức của cơ quan, đơn vị, trong đó nêu rõ: số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao; tình hình thực hiện đến thời điểm đề nghị tiếp nhận;

- Văn bản nhất trí cho chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền;

- Văn bản thẩm định của sở quản lý (đối với Chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc sở).

- Hồ sơ cá nhân kèm theo gồm:

+ Sơ yếu lý lịch mẫu 2C-BNV/2008 (dán ảnh 4x6) có xác nhận của cơ quan mà viên chức đang công tác;

+ Giấy khai sinh (bản sao);

+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;

+ Đơn xin chuyển công tác của cá nhân có sự nhất trí của cơ quan sử dụng viên chức;

+ Quyết định tuyển dụng; quyết định lương gần nhất; bản kiểm điểm quá trình công tác (có xác nhận của cơ quan sử dụng viên chức);

b) Cho đi liên hệ và chuyển công tác

Văn bản nhất trí cho đi liên hệ và chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền (có giá trị trong thời hạn 06 tháng); hồ sơ cá nhân kèm theo (thành phần hồ sơ yêu cầu như đối với tiếp nhận viên chức, trừ giấy khám sức khỏe, bản sao giấy khai sinh quyết định nâng lương gần nhất).

1.6. Thủ tục hồ sơ do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho đi liên hệ công tác, quyết định điều động, tiếp nhận viên chức; vận dụng quy định tại điểm 1.5, khoản 1, Mục III phần C hướng dẫn này.

1.7. Trường hợp viên chức lãnh đạo quản lý thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy quản lý được điều động, tiếp nhận theo thông báo của Ban Tổ chức tỉnh ủy, hồ sơ gồm: Thông báo kết luận của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy; quyết định lương gần nhất; quyết định xếp ngạch.

1.8. Giám đốc sở quyết định điều động đối với các trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở có 01 vị trí công tác cần phải chuyển đổi giữa 02 đơn vị. Chi cục trưởng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở quyết định điều động viên chức giữa các đơn vị, tổ chức trực thuộc. Chủ tịch UBND huyên, thành phố quyết định điều động viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Biệt phái viên chức

2.1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện việc biệt phái viên chức theo phân cấp; việc cử biệt phái viên chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động, hoặc do những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Viên chức được cử đi biệt phái phải chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.

Đơn vị cử viên chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của viên chức biệt phái

Thời gian biệt phái tối đa không quá 03 năm.

2.2. Thẩm quyền

a) Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.

b) Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở: Giám đốc sở quyết định biệt phái viên chức. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp biệt phái viên chức giữa các đơn vị, tổ chức trực thuộc.

c) Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục trực thuộc sở: Chi cục trưởng quyết định việc biệt phái viên chức.

đ) Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc biệt phái viên chức.

2.3. Việc biệt phái viên chức về công tác ở các cơ quan hành chính, do giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định.

IV. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68/NĐ-CP

Căn cứ Nghị định 68/2000/NĐ-CP ; Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP , ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ); căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được UBND tỉnh giao hàng năm, căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu ngạch; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định tiếp nhận, ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động hợp đồng theo Nghị định 68 theo thẩm quyền được quy định tại Điều 14 Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND. Báo cáo danh sách đối tượng được hợp đồng về các sở, ban ngành (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban ngành), Phòng Nội vụ các huyện, thành phố (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thành phố); các sở, ban ngành, phòng Nội vụ huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáp cấp có thẩm quyền.

1. Thủ tục ký hợp đồng làm việc

Căn cứ chỉ tiêu lao động hợp đồng theo nghị định 68 được Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm, người có thẩm quyền ký kết hợp đồng quy định tại Điều 14 Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND thực các bước như sau:

- Bước 1. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận biểu quyết về điều kiện, tiêu chuẩn của vị trí việc làm.

- Bước 2. Thông báo rộng rãi trên bảng thông tin hoặc trên WEBSIDE của cơ quan, đơn vị về nhu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn của vị trí việc làm thời gian tiếp nhận hồ sơ (thời gian tiếp nhận hồ sơ do thủ trưởng đơn vị quyết định nhưng không dưới 10 ngày).

- Bước 3. Căn cứ số hồ sơ tiếp nhận, các hồ sơ đủ điều kiện, tập thể lãnh đạo cơ quan đơn vị họp xem xét, biểu quyết lựa chọn hồ sơ để ký kết hợp đồng làm việc theo quy định.

- Bước 4. Căn cứ kết quả biểu quyết của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xin ý kiến của cấp ủy đơn vị xem xét trước khi quyết định.

- Bước 5. Căn cứ kết quả biểu quyết của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, ý kiến của cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc ký kết hợp đồng đối với lao động hợp đồng theo nghị định 68 vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thực hiện theo bước 6 dưới đây.

- Bước 6. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện: Căn cứ kết quả biểu quyết của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có công văn, kèm hồ sơ của người đề nghị hợp đồng làm việc và những người tham gia dự tuyển xin ý kiến của Phòng Nội vụ huyện.

+ Phòng Nội vụ huyện có văn bản cho ý kiến về việc ký kết hợp đồng lao động theo nghị định 68 vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

+ Sau khi có ý kiến của Phòng Nội vụ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động theo quy định.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Luật viên chức, trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề.

- Căn cứ vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt được quyết định số lượng lao động hợp đồng theo nghị định 68 vào làm việc tại cơ quan, đơn vị.

- Đối với số lao động hợp đồng theo nghị định 68 đã thực hiện việc ký kết hợp đồng không xác định thời hạn làm việc tại cơ quan, đơn vị trước thời điểm Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành, thì cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của Luật lao động, Luật dân sự. Việc thay đổi, chấm dứt, thanh lý hợp đồng đối với những người này thực hiện theo các quy định hiện hành của Pháp luật về hợp đồng lao động (Không thực hiện việc chấm dứt, thanh lý hợp đồng đối với những người này khi cơ quan, đơn vị vẫn có nhu cầu và vị trí việc làm cần sử sụng lao động và người lao động vẫn đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, không thuộc các trường hợp phải chấm dứt, thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về lao động).

V. NÂNG LƯƠNG, HƯU TRÍ, KHEN THƯỞNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, KỶ LUẬT, QUẢN LÝ HỒ SƠ VIÊN CHỨC

1. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy, Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp tiến hành họp bình xét danh sách viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị đinh số 68/2000/NĐ-CP đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn. Căn cứ kết quả họp bình xét:

a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp, viên chức từ hạng III trở xuống và lao động hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc đơn vị. Đối với nâng bậc lương trước thời hạn, trước khi quyết định, lập hồ sơ gửi xin ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan như sau

- Sở Nội vụ đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

- Sở quản lý đối với chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.

- Phòng Nội vụ đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

b) Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn, đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan cấp trên.

c) Các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

d) Hồ sơ nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung nâng bậc lương trước thời hạn, gồm:

- Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

- Biên bản họp xét của cơ quan, đơn vị, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đại diện cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp;

- Danh sách người đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn theo Mẫu 10a,b,c (kèm theo hướng dẫn).

- Đối với người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn:

+ Bản chụp quyết định xếp lương gần nhất hoặc quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch (đối với trường hợp mới chuyển ngạch, nâng ngạch).

+ Bản chụp bằng chứng nhận khen thưởng hoặc quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc); hoặc thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu).

2. Thực hiện chế độ phụ cấp

Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương về thực hiện các chế độ phụ cấp. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định hoặc đề nghị cho viên chức, lao đồng hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP hưởng chế độ phụ cấp như sau:

- Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: Quyết định cho hưởng phụ cấp đối với viên chức thuộc đơn vị.

- Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc UBND huyện: Quyết định cho hưởng phụ cấp đối với viên chức thuộc đơn vị đối với các loại phụ cấp gồm: chức vụ, khu vực, độc hại, nguy hiểm, thâm niên nghề, trách nhiệm, ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập.

Đối với các loại phụ cấp khác trước khi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, quyết định phải có phê duyệt lần đầu của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

- Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục: Đề nghị Chi cục trưởng quyết định cho hưởng phụ cấp đối với viên chức thuộc đơn vị.

3. Hưu trí

Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP , ngày 22/12/2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành thông báo nghỉ hưu theo mẫu số 01 ban hành kèm theo hướng dẫn. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo mẫu số 02 ban hành kèm theo hướng dẫn. Cụ thể như sau:

3.1. Các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, lập hồ sơ (hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị, bản sao Sổ bảo hiểm xã hội) gửi Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ (trước 15 ngày tính đến thời điểm thông báo nghỉ hưu) để Ban tổ chức tỉnh ủy tổng hợp trình Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với viên chức. Căn cứ Thông báo của Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với viên chức theo quy định.

3.2. Các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh (không bao gồm các trường hợp Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy quản lý): Thủ trưởng sở, ban, ngành lập hồ sơ (gồm: Văn bản đề nghị, bản sao Sổ bảo hiểm xã hội) gửi Sở Nội vụ (trước 15 ngày tính đến thời điểm thông báo nghỉ hưu) để Sở Nội vụ ban hành thông báo thời điểm nghỉ hưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với viên chức.

3.3. Các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc Sở, Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp

- Giám đốc sở ban hành thông báo thời điểm nghị hưu và quyết định nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc sở theo quy định.

- Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở ban hành thông báo thời điểm nghị hưu và quyết định nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của chi cục trưởng và viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục.

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở, ban hành thông báo thời điểm nghị hưu và quyết định nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức thuộc đơn vị.

3.4. Đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện:

- Phòng Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện ban hành thông báo thời điểm nghỉ hưu và ban hành quyết định nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND huyện gồm cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ban hành thông báo thời điểm nghỉ hưu và ban hành quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp và viên chức thuộc đơn vị.

4. Khen thưởng

Thủ trưởng các sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hoặc lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Quy trình, thủ tục, hồ sơ, hình thức khen thưởng, thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thi đua khen thưởng tỉnh.

5. Kỷ luật đối với viên chức

- Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý kỷ luật theo phân cấp. Định kỳ 6 tháng (30/6), năm (15/12), các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp gửi báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

- Thẩm quyền xử lý kỷ luật

+ Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

+ Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

+ Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.

+ Đối với viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.

6. Đào tạo, bồi dưỡng

6.1. Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chất lượng đội ngũ viên chức, tháng 2 hàng năm, các đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6.2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

- Chủ tịch huyện phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn của UBND huyện.

- Giám đốc các sở, ban ngành phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

- Chi cục trưởng và tương đương phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị để triển khai thực hiện.

6.3. Thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành; Chi cục trưởng và tương đương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định cử viên chức thuộc thẩm quyền đi đào tạo bồi dưỡng.

- Giám đốc các sở, ban ngành quyết định cử viên chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm đi đào tạo, bồi dưỡng. Trong một số trường hợp theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, Giám đốc sở ban hành quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.

- Các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố gửi văn bản về Sở Nội vụ để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

7. Hồ sơ viên chức

Mẫu biểu quản lý hồ sơ viên chức được thực hiện theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.

Các sở, ban, ngành; chi cục và tương đương; đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ viên chức theo phân cấp quản lý.

D. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, CHO TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, CHO TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM

1. Giải thích một số từ ngữ trong phân cấp

- "Bổ nhiệm" là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử công chức, viên chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị.

- "Bổ nhiệm lần đầu" là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền lần đầu tiên quyết định cử công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quyết định cử giữ chức vụ lãnh đạo mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm.

- "Bổ nhiệm lại" là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết thời hạn bổ nhiệm.

- "Điều động, bổ nhiệm" là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo giữ một chức vụ lãnh đạo mới trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng.

- “Tập thể lãnh đạo” gồm người đứng đầu đơn vị và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị (Tập thể lãnh đạo sở gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc; Giám đốc, các Phó Giám đốc trung tâm; Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo…)

2. Thời hạn giữ chức vụ

- Thời hạn giữ chức vụ là thời gian quy định để công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức vụ, thời hạn giữ chức vụ được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm, cụ thể:

+ Ví dụ: Đồng chí A đã giữ chức vụ Phó Chi cục trưởng Chi cục A được 3 năm, nay bổ nhiệm giữ chức Chi cục trưởng Chi cục A, thì thời hạn giữ chức vụ mới được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ Chi cục trưởng.

- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại hoặc do yêu cầu nhiệm vụ được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan quản lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.

- Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó ở cơ quan, đơn vị trong bộ máy Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, được quy định chung là 05 năm; đối với một số cơ quan, đơn vị đặc thù, theo quy định của pháp luật thời hạn mỗi lần bổ nhiệm có thể được quy định ngắn hơn. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ được ghi thành một điều trong quyết định bổ nhiệm.

- Đối với các cơ quan, đơn vị được tổ chức lại (sáp nhập, đổi tên) theo quy định của pháp luật thì thời hạn giữ chức vụ được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị được tổ chức lại.

- Thời hạn được giao là “quyền” của một chức vụ nào đó thì không được tính vào thời hạn bổ nhiệm.

3. Điều kiện bổ nhiệm

3.1. Công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh của chức vụ được bổ nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3.2. Tuổi bổ nhiệm

- Tuổi bổ nhiệm là tuổi đời của công chức, viên chức tính đến thời điểm mà công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức. Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với nam không quá 55 tuổi, đối với nữ không quá 50 tuổi. Riêng các chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng các huyện và thành phố, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (đối với cả nam và nữ).

+ Ví dụ: đồng chí Nguyễn Văn A đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng của Sở được 3 năm, nay bổ nhiệm giữ chức Phó Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở, thì tuổi bổ nhiệm được tính bổ nhiệm lần đầu. Nhưng trong trường hợp này nếu đồng chí Nguyễn Văn A được điều động, bổ nhiệm Phó Chánh Văn phòng sở thì không tính tuổi bổ nhiệm lần đầu.

- Trường hợp công chức, viên chức đã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (chưa hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ) nay do nhu cầu công tác hoặc do cơ quan, đơn vị sắp xếp lại tổ chức bộ máy mà được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương thì không tính tuổi bổ nhiệm lần đầu như quy định nêu trên (trong trường hợp này thời hạn bổ nhiệm được tính 5 năm kể từ ngày bổ nhiệm hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật).

- Trường hợp công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi bổ nhiệm lần đầu.

3.3. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ

(Đối tượng thuộc Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy quản lý thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức tỉnh ủy).

1. Trình tự bổ nhiệm nguồn nhân sự tại chỗ đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh

Công chức viên chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh gồm (không bao gồm các trường hợp thuộc Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy quản lý):

+ Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành;

+ Các phòng, đơn vị trực thuộc chi cục trực thuộc sở;

+ Các phòng, khoa, đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực sở;

+ Các phòng, khoa, tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.1. Xin chủ trương

- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với chức vụ sẽ bổ nhiệm, như sau:

+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh: Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp trình sở quản lý; tập thể lãnh đạo sở họp trình xin chủ trương của Ban cán sự đảng UBND tỉnh (Tờ trình gửi Sở Nội vụ thẩm định).

+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc sở: Trình xin chủ trương của tập thể lãnh đạo thành phần gồm: tập thể lãnh đạo sở, Chi uỷ cơ sở hoặc Đảng uỷ cơ sở.

+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở: Trình xin chủ trương của tập thể lãnh đạo chi cục, thành phần gồm: tập thể lãnh đạo chi cục, chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở.

+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở trình xin chủ trương của tập thể lãnh đạo, thành phần gồm: tập thể lãnh đạo đơn vị, chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở.

- Tờ trình xin chủ chương nêu rõ: số lượng và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm (chưa có nhân sự cụ thể), đối tượng trong quy hoạch bổ nhiệm, độ tuổi, dân tộc, giới tính, bằng cấp, trình độ lý luận, quá trình công tác, phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 03 (kèm theo hướng dẫn)

1.2. Trình tự thực hiện

Sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý về chủ trương, người đứng đầu cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự cụ thể qua các bước như sau:

Bước 1. Giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm

a) Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất phương án nhân sự trong quy hoạch (người giới thiệu phải báo cáo rõ và chịu trách nhiệm về lý lịch, nhận xét, đánh giá về người mà mình giới thiệu);

b) Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự trên cơ sở nhận xét, đánh giá và tín nhiệm của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Khi bổ nhiệm một chức vụ có thể giới thiệu từ 01 đến 03 người để lựa chọn;

c) Trong quá trình thảo luận, nếu các ý kiến còn khác nhau thì phải phân tích kỹ rồi mới biểu quyết bằng phiếu kín đối với từng nhân sự và quyết định theo đa số. Nếu kết quả biểu quyết đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm chưa quá ½ tổng số phiếu thì để lại.

d) Khi bàn về nhân sự, các thành viên trong tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị cần có mặt đầy đủ.

đ) Khi cần thiết, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết nghị tham khảo ý kiến của một số cơ quan, tổ chức có liên quan (cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thanh tra, cơ quan có liên quan đến lĩnh vực công tác của nhân sự, chính quyền địa phương nơi người đó cư trú). Trong trường hợp này tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận về lựa chọn giới thiệu nhân sự sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

e) Kết quả các cuộc họp của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị về lựa chọn giới thiệu nhân sự bổ nhiệm phải được lập thành biên bản, nêu rõ số phiếu tán thành, không tán thành lựa chọn nhân sự, kết luận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

g) Trường hợp tập thể lãnh đạo chỉ có một người hoặc chưa có lãnh đạo thì người đứng đầu hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.

i, Tập thể lãnh đạo cơ quan đơn vị biểu quyết giới thiệu nhân sự bổ nhiệm theo Mẫu số 5 (kèm theo hướng dẫn).

Bước 2. Tổ chức hội nghị lấy ý kiến của công chức, viên chức cơ quan, đơn vị

a) Căn cứ kết quả cuộc họp của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị về lựa chọn giới thiệu nhân sự bổ nhiệm, tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị về nhân sự theo Mẫu số 5 (kèm theo hướng dẫn).

b) Thành phần tham gia lấy ý kiến: Tập thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

- Đối với chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh không có chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện lấy phiếu tín nhiệm của toàn thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của cơ quan, đơn vị.

- Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc việc lấy phiếu tín nhiệm thực hiện như sau:

+ Bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý gồm: văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn thuộc sở, lấy phiếu tín nhiệm của của toàn thể công chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của sở (không bao gồm các chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc)

+ Bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, các phòng chuyên môn thuộc chi cục, các phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở lấy phiếu tín nhiệm của của toàn thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của chi cục, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm các đơn vị trực thuộc chi cục và trực thuộc đơn vị sự nghiệp như hạt kiểm lâm; trạm thú y …). Trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở được giao từ 100 biên chế trở lên thì lấy phiếu tín nhiệm của công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của bộ phận cấu thành đơn vị sự nghiệp nơi người đó công tác, sinh hoạt (khoa, phòng thuộc Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện …); Bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở (Hạt Kiểm lâm huyện, Trạm Thú y huyện, Trạm khuyến nông huyện …) lấy phiếu tín nhiệm của toàn thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của đơn vị đó.

- Đối với các chức danh trưởng khoa, phòng, Phó trưởng khoa phòng và tương đương các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh có tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp (khoa, phòng …) lấy phiếu tín nhiệm của công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của bộ phận cấu thành đơn vị sự nghiệp nơi người đó công tác, sinh hoạt.

c) Việc tổ chức lấy ý kiến phải có ít nhất 2/3 tổng số cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị tổ chức lấy phiếu tín nhiệm có mặt, trường hợp đơn vị có dưới 06 công chức, viên chức thì phải có mặt đầy đủ công chức, viên chức đơn vị để lấy phiếu tín nhiệm.

Bước 3. Tổ chức hội nghị lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị

a) Thành phần cán bộ chủ chốt trong cơ quan đơn vị được lấy phiếu bao gồm

- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại điểm 1.1, Khoản 1, Điều 10 Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ; Điểm 2.1 Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND: Tập thể lãnh đạo đơn vị, chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở; Chủ tịch công đoàn; Bí thư đoàn thanh niên (nếu có); trưởng (trường hợp phòng chưa có trưởng phòng thì phó trưởng phòng dự) các phòng chuyên môn thuộc đơn vị.

- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc sở theo quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ; Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 5 Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND , thực hiện như sau:

+ Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn trực thuộc sở: Tập thể lãnh đạo đơn vị; chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở; Chủ tịch công đoàn; Bí thư đoàn thanh niên (nếu có); trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc Sở.

+ Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở: Tập thể lãnh đạo đơn vị; chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở; Chủ tịch công đoàn; Bí thư đoàn thanh niên (nếu có); trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc đơn vị.

+ Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở: Tập thể lãnh đạo chi cục (đơn vị sự nghiệp); Bí thư cấp uỷ chi cục (đơn vị sự nghiệp); Chủ tịch công đoàn; Bí thư đoàn thanh niên (nếu có); trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc chi cục, thuộc đơn vị sự nghiệp.

- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở theo quy định tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND: Tập thể lãnh đạo chi cục; chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở; Chủ tịch công đoàn; Bí thư đoàn thanh niên (nếu có); trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc chi cục.

- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND: Tập thể lãnh đạo đơn vị sự nghiệp; chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở; Chủ tịch công đoàn; Bí thư đoàn thanh niên (nếu có); trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự nghiệp.

- Đối với việc lấy phiếu tín nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc UBND cấp huyện thực hiện theo hướng dẫn của huyện ủy.

b) Nội dung hội nghị cán bộ chủ chốt

- Trao đổi, thảo luận về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm đối với chức danh cần bổ nhiệm.

- Giới thiệu danh sách, tóm tắt lý lịch, nhận xét, đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, triển vọng phát triển, dự kiến phân công công tác của nhân sự được giới thiệu.

c) Hội nghị cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị biểu quyết giới thiệu nhân sự bổ nhiệm theo Mẫu số 5 (kèm theo hướng dẫn)

Bước 4: Xin ý kiến bằng văn bản của các cấp uỷ đảng như sau

a) Căn cứ kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đơn vị; hội nghị cán bộ chủ chốt, người đứng đầu đơn vị có văn bản xin ý kiến cấp uỷ đơn vị về nhân sự đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, như sau:

- Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc sở được quy định tại điểm 1.1, điểm 1.4, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND , xin ý kiến của chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở nơi người đó công tác.

- Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc sở (không bao gồm các trường hợp được quy định tại điểm 1.4, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND), trình xin chủ trương của chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở nơi người đó công tác.

- Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, trình xin chủ trương của chi ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở nơi người đó công tác.

Sau khi có ý kiến của cấp ủy, cơ quan, đơn vị cho công chức, viên chức làm hồ sơ bổ nhiệm gồm: Sơ yếu lý lịch; văn bằng chứng chỉ có liên quan; bản tự nhận xét, đánh giá; bản kê khai tài sản; bản sao giấy khai sinh; giấy chứng nhận sức khỏe)

b) Xin ý kiến của các tổ chức đảng có liên quan

Sau khi cấp ủy đơn vị cho ý kiến về nhân sự bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị xin ý kiến của các tổ chức đảng có liên quan trong nhưng trường hợp sau:

- Xin ý kiến Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh (nếu nhân sự bổ nhiệm là đảng viên thuộc đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh) khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, kỷ luật đối với công chức lãnh đạo quản lý là đảng viên giữ chức vụ Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra sở; trưởng, phó phòng chuyên môn thuộc sở; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng chi cục trực thuộc sở, giám đốc, phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, đội trưởng, phó đội trưởng Đội quản lý thị trường cơ động trực thuộc Chi cục quản lý thị trường, Đội kiểm lâm cơ động phòng cháy, chữa cháy rừng số 1, số 2 trực thuộc Chi cục kiểm lâm.

- Xin ý kiến các huyện ủy, thành ủy khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý là đảng viên từ cấp Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở trở lên đóng trên địa bàn huyện, thành phố (trường THPT, trạm khuyến nông …).

- Sở Nội vụ có văn bản xin ý kiến Đảng uỷ khối doanh nghiệp, các huyện uỷ, thành uỷ khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với Giám đốc, Phó Giám đốc DNNN (đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Đảng Ủy khối doanh nghiệp tỉnh).

Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị

- Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ thông báo ý kiến của đảng uỷ, tổ chức đảng có liên quan, kết quả bỏ phiếu tín nhiệm tại Hội nghị cán bộ, công chức viên chức và hội nghị cán bộ chủ chốt, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín theo Mẫu số 6 (kèm theo hướng dẫn). Nhân sự được bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo tán thành. Trường hợp tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đưa ra thảo luận hai người để xem xét bổ nhiệm cho một vị trí mà kết quả biểu quyết của hai người ngang nhau thì chọn theo ý kiến của người đứng đầu.

- Trường hợp tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ có một người thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên trực tiếp.

Bước 6: Ban hành quyết định bổ nhiệm

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị ban hành quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức nếu thuộc thẩm quyền quyết định hoặc làm tờ trình đề nghị cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm theo Mẫu số 4 (kèm theo hướng dẫn). Cụ thể trình xin ý kiến cấp trên như sau

- Đối tượng thuộc quyền quản lý của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, trình xin ý kiến của Ban cán sự đảng UBND nhân dân tỉnh (Tờ trình và hồ sơ bổ nhiệm gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định).

Sau khi có nghị quyết của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh:

+ Trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm hoặc thông báo Kết luận của Ban cán sự đảng UBND tỉnh nếu nhân sự đề nghị bổ nhiệm không được ban cán sự đảng UBND tỉnh thông qua.

+ Trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc sở, Sở Nội vụ thông báo Kết luận của Ban cán sự đảng UBND tỉnh để Giám đốc Sở ban hành quyết định bổ nhiệm hoặc thực hiện quy trình cán bộ nếu nhân sự đề nghị bổ nhiệm không được ban cán sự đảng UBND tỉnh thông qua.

- Bổ nhiệm trưởng khoa của Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, trường Trung cấp Văn hóa, nghệ thuật và du lịch xin ý kiến của Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi quyết định.

- Trường hợp công chức, viên chức đã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (chưa hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ) nay do nhu cầu công tác hoặc do cơ quan, đơn vị sắp xếp lại tổ chức bộ máy mà được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương thì cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý theo các bước 3, 4, 5, 6 Mục II, Phần D hướng dẫn này

2. Trình tự bổ nhiệm nguồn nhân sự từ nơi khác đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh

Nguồn nhân sự từ nơi khác được xác định như sau: Nguồn nhân sự dự kiến bổ nhiệm từ bên ngoài của sở, ban, ngành (bổ nhiệm giám đốc, phó giám đốc, Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc sở); đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (VD: Bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở, nguồn nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm một đồng chí Trưởng phòng thuộc sở giữ chức vụ Chi cục trưởng; Bổ nhiệm Chánh văn phòng sở, dự kiến điều động, bổ nhiệm một đồng chí là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở).

- Xin chủ trương: Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự đề nghị bổ nhiệm, thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:

+ Cử đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị làm việc với cấp uỷ và người đứng đầu cơ quan, đơn vị để trao đổi ý kiến về nhu cầu bổ nhiệm, tìm hiểu lý lịch, nhận xét đánh giá, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức và đánh giá triển vọng phát triển của nhân sự được giới thiệu;

+ Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.

- Xin ý kiến bằng văn bản của cấp uỷ Đảng về nhân sự đề nghị bổ nhiệm (thực hiện như bước 4 nguồn nhân sự tại chỗ).

- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thông báo ý kiến của cấp uỷ đơn vị và các tổ chức đảng có liên quan (nếu có), thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín (thực hiện như bước 5 nguồn nhân sự tại chỗ).

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp nhận và quyết định bổ nhiệm hoặc làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định điều động, bổ nhiệm.

- Đối với trường hợp cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm nhân sự từ nguồn ngoài cơ quan, đơn vị thì cấp có thẩm quyền trao đổi thống nhất ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng nhân sự đó và trao đổi thống nhất ý kiến với tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi tiếp nhận nhân sự về công tác. Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ giúp người có thẩm quyền bổ nhiệm ban hành quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm theo quy định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý.

3. Trình tự bổ nhiệm nguồn nhân sự tại chỗ, nguồn nhân sự từ nơi khác đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý cấp huyện

Thực hiện theo quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử của Ban thường vụ thành ủy, huyện ủy

4. Hình thức bỏ phiếu tín nhiệm

Việc lấy ý kiến và biểu quyết bỏ phiếu để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín

- Hình thức bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín, không phải ký tên; chú ý dành thời gian và điều kiện cần thiết để mỗi công chức, viên chức suy nghĩ, xem xét về nhân sự để đóng góp ý kiến một cách khách quan và có trách nhiệm với cấp có thẩm quyền quyết định về công tác cán bộ. Phiếu lấy ý kiến về nhân sự do tập thể lãnh đạo dự kiến được in thành danh sách xếp theo thứ tự ABC theo tên, ghi rõ tuổi, chức vụ hiện tại, chức vụ dự kiến đề nghị bổ nhiệm, đơn vị công tác, đồng ý, không đồng ý.

- Phiếu lấy ý kiến không phải là phiếu bầu cử, nên có thể ghi thêm ý kiến và đề xuất nhân sự ngoài danh sách dự kiến (chú ý ghi rõ họ và tên, tuổi, chức vụ, đơn vị công tác)

- Khi thu phiếu, kiểm phiếu phải lập biên bản theo Mẫu số 7 (kèm theo hướng dẫn) và lưu giữ theo chế độ tài liệu mật.

- Kết quả phiếu tín nhiệm có giá trị tham khảo quan trọng, là một trong những căn cứ để xem xét, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

- Người đứng đầu cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có).

5. Quyết định bổ nhiệm (Mẫu số 8)

- Trường hợp công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, nếu việc bổ nhiệm đồng thời với việc chuyển xếp lại ngạch công chức thì Sở Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm và chuyển xếp lại ngạch cho công chức, viên chức (chuyển từ viên chức sang công chức).

- Trường hợp công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc sở và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện nếu việc bổ nhiệm đồng thời với việc chuyển xếp lại ngạch công chức thì trình Sở Nội vụ xem xét chuyển xếp lại ngạch cho công chức.

- Trường hợp công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc sở sau khi có Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, quyết định bổ nhiệm đồng thời gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.

- Trường hợp việc bổ nhiệm viên chức cùng với việc chuyển xếp lại chức danh nghề nghiệp thì người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm đồng thời quyết định bổ nhiệm viên chức vào chức danh nghề nghiệp tương ứng.

6. Trình tự bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý trong trường hợp thành lập cơ quan, đơn vị mới hoặc do sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức

- Trường hợp cơ quan, đơn vị được thành lập mới hoặc do sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức mà tổ chức mới là tổ chức có cùng hạng tổ chức với tổ chức cũ, công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương thì cấp trên có thẩm quyền ra quyết định điều động, bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời có văn bản đề nghị người đứng đầu đơn vị được thành lập mới hoặc do sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức quyết định điều động, bổ nhiệm viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

- Trường hợp nhân sự thuộc thẩm quyền quản lý của Ban cán sự đảng UBND tỉnh thì tập thể lãnh đạo sở thống nhất trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho chủ trương trước khi bổ nhiệm theo phân cấp.

- Trường hợp nhân sự thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND huyện hoặc Ban Thường vụ, Thường trực huyện uỷ cho chủ trương trước khi bổ nhiệm thì tập thể Thường trực UBND huyện thống nhất, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định điều động, bổ nhiệm hoặc trình Ban Thường vụ, Thường trực huyện uỷ cho chủ trương trước khi quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý và cho ý kiến của Ban Thường vụ, Thường trực huyện uỷ theo phân cấp).

- Trường hợp do sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức và tổ chức mới là tổ chức được nâng hạng, nâng cấp thì việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm lần đầu.

7. Trình tự bổ nhiệm lại

7.1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại

- Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo.

- Đạt tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại; đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao và đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới.

- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.

7.2. Thời điểm bổ nhiệm lại

- Công chức, viên chức lãnh đạo quản lý khi hết thời gian giữ chức vụ bổ nhiệm đều phải tiến hành xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.

- Trước 03 tháng khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại.

- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý ban hành quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trước khi hết thời hạn bổ nhiệm.

7.3. Trường hợp không phải bổ nhiệm lại

- Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý còn dưới 02 năm công tác, cơ quan quản lý công chức, viên chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu hoặc quyết định không bổ nhiệm lại.

- Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc không bổ nhiệm lại phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.

7.4. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại

- Công chức, viên chức khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.

- Đối tượng thuộc Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý, nếu thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan, đơn vị lập tờ trình xin chủ chương của Ban cán sự đảng UBND tỉnh trước khi quyết định; Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc sở thì Giám đốc sở quyết định bố trí, phân công công tác khác theo phân cấp, đồng thời báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi.

7.5. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại

- Công chức, viên chức lãnh đạo quản lý làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền xem xét để đưa ra chủ trương theo một trong các hướng sau:

+ Thực hiện quy định xem xét để bổ nhiệm lại;

+ Kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu

+ Điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác.

- Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm lại công chức, viên chức quản lý như quy định về bổ nhiệm lần đầu, nguồn nhân sự tại chỗ nêu trên.

8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại

8.1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các trường hợp không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ huyện ủy, Thường trực huyện ủy

- Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký;

- Sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác không quá 06 tháng tính đến ngày trình;

- Bản phô tô các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ (Trong thời gian giữ chức vụ có sự thay đổi về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị … nộp bản sao có công chứng các văn bằng chứng chỉ );

- Bản tự nhận xét đánh giá;

- Nhận xét của lãnh đạo cơ quan, đơn vị;

- Nhận xét của cấp uỷ đảng cơ quan, đơn vị;

- Bản kê khai tài sản;

- Biên bản họp của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị lựa chọn đề xuất nhân sự sau khi có ý kiến của cấp ủy (bước 1);

- Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến của tập thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức (bước 2);

- Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến của Hội nghị cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị (bước 3);

- Công văn cho ý kiến của cấp ủy đảng (bước 4);

- Biên bản kiểm phiếu biểu quyết của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (bước5);

- Nhận xét của Chi uỷ nơi cán bộ cư trú thường xuyên về trách nhiệm công dân của cán bộ và gia đình công chức (theo quy định số 76-QĐ/TW ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị) hoặc của tổ dân phố, chính quyền địa phương đối với công chức chưa phải là đảng viên;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp còn hiệu lực trong thời gian ít nhất 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.

8.2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trong trường hợp công chức, viên chức đã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (chưa hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ) nay do nhu cầu công tác hoặc do cơ quan, đơn vị sắp xếp lại tổ chức bộ máy mà được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương

- Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký;

- Sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác không quá 06 tháng tính đến ngày trình;

- Bản phô tô các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ nếu có thay đổi trong thời gian giữ chức vụ;

- Bản tự nhận xét đánh giá;

- Nhận xét của lãnh đạo cơ quan, đơn vị;

- Nhận xét của cấp uỷ đảng cơ quan, đơn vị;

- Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến của Hội nghị cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị (bước 3);

- Công văn cho ý kiến của cấp ủy đảng (bước 4);

- Biên bản kiểm phiếu biểu quyết của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (bước5);

- Nhận xét của Chi uỷ nơi cán bộ cư trú thường xuyên về trách nhiệm công dân của cán bộ và gia đình công chức (theo quy định số 76-QĐ/TW ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị) hoặc của tổ dân phố, chính quyền địa phương đối với công chức chưa phải là đảng viên;

III. TỪ CHỨC, THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

1. Từ chức

- Việc từ chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Theo quy định của pháp luật, trong thời gian giữ chức giữ vụ công chức lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng xin từ chức thì làm đơn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét.

2. Thôi giữ chức vụ

- Việc thôi giữ chức vụ chỉ thực hiện đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Theo quy định của pháp luật, trong thời gian giữ chức giữ vụ viên chức lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng xin thôi giữ chức vụ thì làm đơn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét.

3. Miễn nhiệm

Trong thời gian giữ chức vụ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý do nhu cầu công tác hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật thì cấp có thẩm quyền có thể xem xét miễn nhiệm và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo được bổ nhiệm.

4. Trình tự thủ tục từ chức, thôi giữ chức vụ

- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng từ chức, thôi giữ chức vụ làm đơn xin từ chức, nói rõ lý do xin từ chức, gửi lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công tác;

- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xin ý kiến cấp ủy đơn vị;

- Sau khi có ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp xem xét, quyết định (có biên bản họp);

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xin ý kiến của các tổ chức đảng có liên quan theo phân cấp quản lý;

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ chức, thôi giữ chức vụ.

- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý đồng thời quyết định cho từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

5. Trình tự thủ tục miễn nhiệm

- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xin ý kiến cấp ủy;

- Sau khi có ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp xem xét, quyết định miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý (có biên bản họp);

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xin ý kiến của các tổ chức đảng có liên quan theo phân cấp quản lý;

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý đồng thời quyết định cho miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

6. Hồ sơ từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm

- Tờ trình, trình cấp trên xem xét, quyết định, nêu rõ lý do, trích ngang lý lịch (trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên);

- Đơn xin từ chức, thôi giữ chức vụ của công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý;

- Biên bản họp của cấp ủy;

- Biên bản họp của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị;

- Các tài liệu khác có liên quan (nhận xét đánh giá phân loại công chức, viên chức hàng năm, quyết định kỷ luật “nếu có” …).

IV. BỔ NHIỆM CHỨC DANH QUYỀN TRƯỞNG, GIAO PHỤ TRÁCH CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

- Cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các nguyên nhân khác), thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất trong tập thể lãnh đạo, báo cáo cấp uỷ đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định giao phụ trách, hoặc giao quyền cấp trưởng theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

- Thời hạn giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị không quá 06 tháng (trong một số trường hợp cụ thể thời hạn giao quyền cấp trưởng có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 9 tháng), hết thời hạn trên đơn vị phải bố trí người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức vụ cấp trưởng theo quy định, trường hợp đơn vị không có nguồn bổ nhiệm thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm nguồn từ bên ngoài đơn vị. Trường hợp bổ nhiệm nguồn từ bên ngoài đơn vị thì bổ nhiệm quyền cấp trưởng, không giao phụ trách.

- Thời hạn giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng phải được ghi thành một điều trong quyết định. Quyết định giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng đồng thời gửi Sở Nội vụ để theo dõi tổng hợp.

- Người được bổ nhiệm quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị được hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Khi có quyết định thôi giao phụ trách hoặc thôi giao quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

- Thời hạn giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị trong trường hợp cấp trưởng đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do người có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.

V. CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH

1. Công bố quyết định

Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cấp trên trực tiếp công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị cấp dưới như sau:

- Sở Nội vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý gồm: Giám đốc sở, Phó Giám đốc sở và tương đương; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

- Giám đốc sở công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở (không bao gồm các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp).

- Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chi cục trưởng.

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công bố quyết định bổ nhiệm viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp.

- Lãnh đạo Phòng Nội vụ công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND huyện; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện.

2. Tổ chức công bố quyết định

Cơ quan, đơn vị trực tiếp nhận quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, cụ thể như: Chuẩn bị cơ sở vật chất; mời đại biểu dự; mời đại biểu cấp trên trực tiếp công bố quyết định.

VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC

1. Quy định chung

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; cử người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:

- Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước;

- Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

- Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, kiểm soát viên, tổng giám đốc hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;

- Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26/6/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước;

2. Trình tự bổ nhiệm

2.1. Xin chủ trương

- Các doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối có nhu cầu bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý dự thảo tờ trình xin chủ trương Ban cán sự đảng UBND tỉnh (có ý kiến của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp). Trong tờ trình nêu rõ: số lượng và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm (chưa có nhân sự cụ thể), đối tượng trong quy hoạch bổ nhiệm, độ tuổi, dân tộc, giới tính, bằng cấp, trình độ lý luận, năm công tác, phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

2.2. Trình tự thực hiện

- Sau khi được cấp ủy đồng ý, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tổ chức họp đề xuất, lựa chọn nhân sự, các bước thực hiện quy trình đối với nguồn nhân lực tại chỗ, cũng như nguồn nhân lực từ nơi khác tương tự như đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn như trên.

- Trong trường hợp bầu tại đại hội cổ đông thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp

- Chủ tịch công ty ra quyết định bổ nhiệm nếu thuộc thẩm quyền quyết định hoặc làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm.

3. Trình tự bổ nhiệm lại

- Trước 03 tháng tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm, Giám đốc Sở Nội vụ được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền thông báo cho người quản lý doanh nghiệp để viết bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.

- Thực hiện quy trình bổ nhiệm lại lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp như bổ nhiệm lần đầu.

- Người quản lý doanh nghiệp còn từ 03 năm (36 tháng) công tác trở lên, chức danh kiểm soát viên còn từ đủ 02 năm (24 tháng) công tác trở lên trước khi đến tuổi nghỉ hưu, nếu được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

- Quyết định bổ nhiệm lại lãnh đạo, quản lý được thực hiện trước khi hết thời hạn bổ nhiệm.

4. Trường hợp không phải bổ nhiệm lại

- Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu người quản lý doanh nghiệp còn dưới 02 năm (24 tháng) công tác, chức danh kiểm soát viên còn dưới 01 năm (12 tháng) công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo để làm chuyên môn đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

- Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc không bổ nhiệm lại giữ chức vụ lãnh đạo quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.

5. Trường hợp không được bổ nhiệm lại

Người quản lý doanh nghiệp khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại hoặc không được bổ nhiệm chức vụ mới thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có trách nhiệm bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

6. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo quản lý doanh nghiệp

Thực hiện như hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

7. Cử người đại điện

- Thực hiện quy trình, thủ tục như trình tự bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.

- Trường hợp đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, cấp có thẩm quyền cử người đại diện trao đổi với trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra trước khi xem xét, quyết định cử người làm đại diện.

8. Từ chức, miễn nhiệm

8.1. Từ chức

- Trong thời gian giữ chức vụ, người quản lý doanh nghiệp tự xét thấy không đủ điều kiện sức khỏe năng lực để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

- Có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do khác.

- Người quản lý doanh nghiệp khi từ chức được doanh nghiệp bố trí công tác khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Khi chưa có quyết định từ chức thì vẫn phải chấp hành mọi quy định và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

8.2. Miễn nhiệm

- Người quản lý doanh nghiệp xin thôi giữ chức vụ do để doanh nghiệp thua lỗ hai năm liên tiếp (không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư tư hai năm liên tiếp hoặc trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được).

- Có sai phạm chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức, không đủ uy tín để giữ chức vụ.

8.3. Trình tự, hồ sơ từ chức, miễn nhiệm.

Thực hiện như trình tự, thủ tục hồ sơ từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

9. Tổ chức, công bố quyết định

9.1. Công bố quyết định

Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cấp trên trực tiếp công bố quyết định bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp như sau:

- Sở Nội vụ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền công bố quyết định bổ nhiệm người lãnh đạo quản lý doanh nghiệp gồm: Chủ tịch công ty; Giám đốc công ty.

- Chủ tịch, Giám đốc Công ty tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm người lãnh đạo quản lý doanh nghiệp gồm: Phó Giám đốc công ty trở xuống.

9.2. Tổ chức công bố quyết định

Công ty trực tiếp nhận quyết định bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, cụ thể như: Chuẩn bị cơ sở vật chất; mời đại biểu dự; mời đại biểu cấp trên trực tiếp công bố quyết định (nếu có).

VII. KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN

1. Tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán

- Về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2013 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.

- Về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các công ty nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07 tháng 02 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

- Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV: Đối với đơn vị kế toán cấp tỉnh (bao gồm: các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành), người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp huyện (bao gồm: các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của Chủ tịch UBND huyện) phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.

- Người được bố trí phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định đối với kế toán trưởng nhưng chưa có đủ tiêu chuẩn về thời gian công tác thực tế về kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 4 hoặc chưa có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV .

2. Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán

Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định cụ thể các đơn vị bổ nhiệm kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán, người có thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán theo quy định của Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV .

2.1. Đối với các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước

- Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các Ban quản lý dự án trực thuộc UBND tỉnh.

- Giám đốc các sở, ngành quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán các chi cục trực thuộc sở (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ) và đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.

- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (nếu có); các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; các Ban quản lý dự án trực thuộc UBND huyện; kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn.

- Chi cục trưởng quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc chi cục (nếu có).

2.2. Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Giám đốc công ty TNHH nhà nước một thành viên bổ nhiệm Kế toán trưởng giao phụ trách kế toán công ty sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.

3. Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán

Người có thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán đơn vị theo điểm 2, Mục VII, Phần D hướng dẫn này ban hành quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán theo Mẫu số 9 (kèm theo hướng dẫn này).

E. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ

I. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo đúng các quy định của Luật Cán bộ, công chức; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La và các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định tiếp nhận các trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

II. QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Nội dung quản lý công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Điều 45 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và theo các quy định của Pháp luật hiện hành.

2. Thẩm quyền quản lý công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.

III. ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo Điều 20, 21 Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Điều động, tiếp nhận đối với các công chức: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội

2.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện

a) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã này sang làm việc ở xã khác trong cùng một huyện;

b) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ huyện này sang làm việc ở cấp xã thuộc huyện khác (trong tỉnh Sơn La);

c) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.

2.2. Điều kiện xem xét việc điều động, tiếp nhận

a) Chỉ áp dụng đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;

b) Công chức không trong thời gian bị xem xét kỷ luật;

c) Công chức đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

d) Điều động để đảm nhiệm công việc không phù hợp với chức danh của công chức được bố trí và các trường hợp đặc biệt phải xin ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ;

e) Công chức đã hết thời gian tập sự (có quyết định công nhận hết thời gian tập sự).

2.3. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, tiếp nhận công chức cấp xã trong cùng một huyện

a) Hồ sơ, thủ tục

- Đơn xin chuyển công tác của công chức;

- Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sử dụng công chức;

- Văn bản đồng ý tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công chức xin chuyển đến;

- Bản chụp Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức;

- Các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đã qua các lớp được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh;

- Sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi công tác trong thời gian 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp còn hiệu lực trong thời hạn ít nhất 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ.

b) Quy trình

- Công chức có nhu cầu chuyển công tác lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại tiết a điểm 2.3, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này, gửi đến Ủy ban nhân dân huyện;

- Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ do công chức có nhu cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã.

2.4. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ huyện này chuyển sang làm việc ở cấp xã huyện khác (giữa hai đơn vị cấp huyện trong tỉnh)

a) Hồ sơ, thủ tục

- Bao gồm toàn bộ hồ sơ, thủ tục được quy định tại tiết a, điểm 2.3, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này;

- Văn bản nhất trí cho chuyển công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi quản lý công chức cấp xã;

- Văn bản nhất trí tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công chức chuyển đến.

b) Quy trình

- Công chức có nhu cầu chuyển công tác lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại tiết a, điểm 2.4, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này, gửi đến Ủy ban nhân dân huyện (qua phòng Nội vụ);

- Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ, phòng Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã.

2.5. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến.

a) Hồ sơ, thủ tục điều động công chức cấp xã ra ngoài tỉnh

- Bao gồm toàn bộ hồ sơ, thủ tục được quy định tại tiết a, điểm 2.3, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này;

- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi quản lý công chức trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

b) Hồ sơ, thủ tục đề nghị tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh khác đến

- Bao gồm toàn bộ hồ sơ, thủ tục được quy định tại tiết a, điểm 2.3, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này;

- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện nơi công chức xin tiếp nhận trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).

c) Quy trình thực hiện

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi thực hiện việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã tiến hành lập hồ sơ, thủ tục theo quy định tại tiết a, b điểm 2.5, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét cho ý kiến về việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã;

Căn cứ ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến.

3. Việc xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên thực hiện theo quy định mục IV, Phần B, Hướng dẫn này

4. Điều động, bổ nhiệm đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã.

4.1. Thẩm quyền

- Chủ tịch UBND huyện quyết định việc điều động, bổ nhiệm công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã từ xã này sang làm việc ở xã khác trong nội huyện khi có đề nghị của Chủ tịch UBND xã tiếp nhận, Phòng Nội vụ huyện trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ huy Quân sự huyện và có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND huyện điều động, bổ nhiệm công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.

- Chủ tịch UBND huyện quyết định việc điều động, bổ nhiệm công chức Trưởng Công an xã từ đơn vị hành chính này sang làm việc ở đơn vị hành chính khác trong cùng một huyện sau khi có ý kiến của Trưởng Công an huyện trao đổi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động, bổ nhiệm Trưởng Công an xã.

4.2. Điều kiện xem xét việc điều động, bổ nhiệm

Thực hiện việc điều động, bổ nhiệm công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, trưởng Công an xã phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điểm 2.2, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này, đồng thời đảm bảo các điều kiện theo quy định của ngành Quân sự, Công an (nếu có).

4.3. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, bổ nhiệm công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Công an xã trong cùng một huyện

a) Hồ sơ, thủ tục

- Đơn xin chuyển công tác của công chức (01 bản chính);

- Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của nơi sử dụng công chức;

- Văn bản đồng ý tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với chức danh Chỉ huy trưởng quân sự) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (đối với Trưởng công an xã) nơi công chức xin chuyển đến (01 bản chính);

- Văn bản đề nghị của phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều động, bổ nhiệm công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã sau khi trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ huy quân sự huyện (chức danh Chỉ huy trưởng quân sự); Văn bản đề nghị của Trưởng Công an huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều động, bổ nhiệm công chức Trưởng Công an xã sau khi trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (chức danh Trưởng Công an xã) nơi sử dụng công chức và nơi công chức xin chuyển đến (01 bản chính);

- Bản chụp Quyết định bổ nhiệm;

- Phiếu đánh giá công chức của năm gần nhất;

- Bản chụp các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đã qua các lớp được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh;

- Sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi công tác trong thời gian 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp còn hiệu lực trong thời hạn ít nhất 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ.

b) Quy trình

- Công chức có nhu cầu chuyển công tác lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định tại điểm tiết a, điểm 2.3, khoản 2, mục II, phần E Hướng dẫn này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ);

- Sau khi xem xét hồ sơ, thủ tục hợp lệ của công chức có nhu cầu chuyển công tác gửi đến, phòng Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định điều động, bổ nhiệm công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã hoặc Trưởng Công an xã.

5. Chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận

Công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận đến làm việc ở các xã vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,... đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật

6. Miễn nhiệm Chỉ huy trưởng quân sự, Trưởng Công an xã :

6.1. Miễn nhiệm Chỉ huy trưởng quân sự, Trưởng Công an xã trong các trường hợp sau:

a) Thuyên chuyển công tác khác;

b) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại.

6.2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ đó.

6.3. Thủ tục, hồ sơ đề nghi miễn nhiệm

a) Hồ sơ

- Tờ trình đề nghị của UBND cấp xã

- Văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thuyên chuyển công tác khác; không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại của Chỉ huy trưởng quân sự, Trưởng Công an xã

- Sở yếu lí lịch

b) Quy trình

- UBND cấp xã lập đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi đến Ủy ban nhân dân huyện;

- Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn miễn nhiệm Chỉ huy trưởng quân sự, Trưởng Công an xã.

IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Thực hiện việc đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức

2. Nội dung đánh giá công chức

a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;

c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;

đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

e) Thái độ phục vụ nhân dân.

3. Trình tự, thủ tục đánh giá công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn

4. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức cấp xã được phân loại đánh giá theo các mức như sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ.

5. Kết quả phân loại đánh giá công chức cấp xã được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá

6. Công chức cấp xã 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bố trí công tác khác

7. Công chức cấp xã 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết thôi việc theo quy định.

V. XẾP LƯƠNG, NÂNG BẬC LƯƠNG

1. Xếp lương công chức cấp xã

1.1. Chủ tịch UBND huyện quyết định việc xếp lương đối với công chức cấp xã trên cơ sở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhưng phải phù hợp với chức danh đảm nhiệm và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định pháp luật.

1.2. Công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch công chức hành chính quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

1.3. Trước khi xếp lương đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ, Chủ tịch UBND huyện phải có văn bản xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định). Sau khi có ý kiến nhất trí của Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản, Chủ tịch UBND huyện quyết định xếp lương theo thẩm quyền.

2. Nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức cấp xã

2.1. Chủ tịch UBND huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức cấp xã trên cơ sở đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành.

2.2. Công chức cấp xã đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại khoản 1, Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT- BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, được thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) theo quy định hiện hành của Bộ Nội vụ.

3. Xếp lương công chức cấp xã khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Việc xếp lương cho công chức cấp xã khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT- BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

V. THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức cấp xã

Giải quyết chế độ thôi việc và thực hiện thủ tục nghỉ hưu đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Chương V, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.

2. Khen thưởng đối với công chức cấp xã

Công chức cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hiện hành của Trung ương và địa phương.

3. Xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã

Việc xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Chương VI, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.

VI. QUẢN LÝ HỒ SƠ; BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Việc quản lý hồ sơ công chức cấp xã thực hiện theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức.

2. Định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trực thuộc lập báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức cấp xã của năm trước đó, báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 3 của năm sau theo biểu mẫu thống nhất.

3. Nội dung báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức cấp xã theo Biểu mẫu số 02 (viết tắt là BM02/BNV) và Biểu mẫu số 04 (viết tắt là BM04/BNV) ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức; thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức cấp xã tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm trước đó.

Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 356/HD-SNV ngày 07/5/2014 của Giám đốc Sở Nội vụ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Nội vụ để thống nhất giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các Sở, ban, ngành;
- Doanh nghiệp nhà nước;
- UBND huyện, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Các Tổ chức xã hội-nghề nghiệp;
- Các Ban Quản lý dự án;
- Phòng Nội vụ huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TCBC, QLCCVC 200b.

GIÁM ĐỐC




Lưu Minh Quân

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 575/HD-SNV năm 2015 thực hiện Quyết định 17/2013/QĐ-UBND, 18/2013/QĐ-UNBD, 03/2015/QĐ-UNBD, 04/2015/QĐ-UNBD do Sở Nội vụ tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 575/HD-SNV
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 10/06/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Lưu Minh Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản