- 1Nghị định 99/2006/NĐ-CP về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2014 về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2016/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 3 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2017.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành văn bản. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ
GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2017
1. Cơ chế giao kế hoạch
Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công: Căn cứ danh mục dự án và chỉ tiêu được HĐND tỉnh thông qua; UBND tỉnh quyết định chi tiết chỉ tiêu của dự án được đầu tư năm 2017 hạng mục xây lắp, thiết bị, chi phí khác, trường hợp công trình chưa giải phóng mặt bằng thì ưu tiên bố trí vốn giải phóng mặt bằng. Đối với những công trình có tổng mức đầu tư lớn, lựa chọn hạng mục đầu tư phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 để đảm bảo hiệu quả và tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư công.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho các Sở, Ban, ngành Điều hành kế hoạch như sau:
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thông báo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các ngành, để các Sở, ngành hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị liên quan và tổ chức chỉ đạo thực hiện; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phối hợp, giám sát theo quy định.
- Thông báo tổng hợp chỉ tiêu Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 đến hạng mục và cơ cấu vốn cho các ngành, các huyện để phối hợp tổ chức chỉ đạo thực hiện và thực hiện chế độ giám sát theo quy định. Chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố, thị xã tổ chức giao ban thực hiện kế hoạch đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đánh giá các ngành, các cấp thực hiện Quyết định này từng quý và cả năm báo cáo UBND tỉnh thông qua và thông báo cho các đơn vị biết theo từng quý và cả năm để kịp thời chấn chỉnh những đơn vị, cá nhân chưa làm tốt.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Thông báo dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện, xã, Sở, ngành, các đơn vị hành chính, sự nghiệp do tỉnh quản lý.
c) Cục trưởng Cục Thuế: Thông báo chỉ tiêu thu ngân sách năm 2017 cho các doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý và các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.
d) Cục trưởng Cục Hải quan: Thông báo chỉ tiêu thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, phụ thu cho các đơn vị liên quan,
đ) Giám đốc Kho Bạc Nhà nước: Thông báo cho các chủ đầu tư làm thủ tục giải ngân vốn. Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thủ tục các dự án khởi công mới, đảm bảo hồ sơ theo quy định mới thực hiện giải ngân vốn cho dự án.
e) Giám đốc Sở Nội vụ: Thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp cho các ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị, số lượng cán bộ chuyên trách và công chức cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
f) Giám đốc các Sở quản lý ngành: Căn cứ thông báo chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí cụ thể cho các doanh nghiệp có liên quan, đồng thời tổ chức chỉ đạo, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, đề xuất cơ chế, chính sách trình UBNĐ tỉnh xử lý kịp thời và hiệu quả.
g) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ chỉ tiêu kế hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp để giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND cấp xã và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn đầu tư được UBND tỉnh phân cấp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi thực hiện.
2. Xây dựng, giám sát, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
a) Xây dựng, giám sát, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Các ngành, các cấp thực hiện nghiêm các nội dung quy định tại Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
- Đổi mới công tác lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 07/3/2014 của UBND tỉnh.
- UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp các Ban của HĐND tỉnh thực hiện các chương trình giám sát các chương trình kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
- UBND tỉnh xây dựng chương trình phối hợp công tác với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành đối với các dự án không triển khai, chậm triển khai để thu hồi.
- Thành lập các tổ kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
b) Điều chỉnh kế hoạch
- Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (nếu có) chỉ tiến hành sau tháng 6 năm 2017. Phương án điều chỉnh, bổ sung do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định. Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch thu, chi ngân sách tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công bắt đầu từ sau giao ban XDCB 9 tháng năm 2017 và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục và quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; phần kế hoạch bổ sung trong năm trước 30/6/2017 thực hiện điều hành như giao kế hoạch đầu năm; bổ sung sau 30/6/2017 căn cứ vào thời hạn giải ngân của dự án tại quyết định giao vốn để tham mưu thời điểm rà soát phù hợp theo các đợt rà soát điều chỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm về nội dung tham mưu, chỉ đạo, báo cáo
a) Trách nhiệm tham mưu: Các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan phải bám sát chức năng, nhiệm vụ; chủ động chương trình công tác, xử lý và tham mưu xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, không chờ các văn bản giao việc của UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh phối hợp các ngành xây dựng lịch công tác hàng tháng, tham mưu phân công giao việc đúng chức năng, nhiệm vụ và thời gian xử lý phù hợp.
Nội dung tham mưu theo đúng thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo và phải được theo dõi, giám sát đến quyết định xử lý cuối cùng. Những văn bản có nội dung trình vượt cấp, văn bản đề xuất bố trí vốn mà không rõ nguồn thì không xử lý theo quy định hiện hành, tránh đùn đẩy làm ảnh hưởng đến việc điều hành chung.
b) Trách nhiệm báo cáo: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành xây dựng giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể chỉ đạo, điều hành thực hiện (trước 31/01/2017). Trước ngày 18 hàng tháng, các ngành, các cấp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (kết quả đạt được, hạn chế), để xuất giải pháp tháng tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày 20 tháng cuối quý. Riêng báo cáo cả năm và báo cáo chuyên đề thực hiện theo chương trình công tác của năm của UBND tỉnh; Để đảm bảo chất lượng số liệu báo cáo, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu bố trí các cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh sau ngày 24 hàng tháng; ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất sau 3 ngày và đăng công báo địa phương.
Cuối năm tiến hành báo cáo đánh giá kết quả thực hiện so với chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh giao; đồng thời làm căn cứ để đánh giá thi đua hàng năm.
c) Trách nhiệm về soạn thảo, thực hiện đề án, văn bản quy phạm pháp luật: Các ngành, các cấp căn cứ chương trình hành động, chương trình công tác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh chủ động tham mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các đề án, văn bản quy phạm pháp luật,… Sở, Ngành đã được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm về các nội dung, các sở, ngành liên quan được giao phối hợp phải có văn bản tham gia, trước hết là lĩnh vực do ngành, đơn vị quản lý, không được phó mặc cho cơ quan chủ trì.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp tuyên truyền về các Luật mới ban hành; tiếp tục hướng dẫn quy trình tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc tiến độ chương trình ban hành văn bản.
d) Trách nhiệm về cung cấp thông tin: Các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế xã hội và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của trung ương, cũng như của tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân.
Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
4. Rà soát, sửa đổi cơ chế, chính sách
Các ngành, các cấp theo lĩnh vực rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phối hợp Sở Tài chính cân đối nguồn lực để đảm bảo thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung các cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư phát triển; Sở Tài chính tổng hợp các cơ chế, chính sách liên quan đến chi sự nghiệp và chi thường xuyên để thông qua UBND tỉnh.
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương tổng hợp cân đối nguồn ngân sách đảm bảo tính khả thi của chính sách và đề xuất UBND tỉnh thông qua trước tháng 11 hàng năm để trình HĐND tỉnh thông qua cho kế hoạch năm sau.
5. Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
Năm 2017 tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC). Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát TTHC; tập trung rà soát, công bố bộ TTHC cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tổng điều tra, khảo sát mức độ hài lòng về phục vụ của cơ quan nhà nước. Xây dựng lộ trình giảm thời gian giải quyết TTHC và có cơ chế giám sát việc thực hiện TTHC và tiến hành việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn hạn chế, yếu kém nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự và rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công.
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các đơn vị, địa phương đi vào hoạt động đúng yêu cầu quy định, thực chất. Tiếp tục triển khai Đề án nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa giai đoạn 2014 - 2020.
Kiện toàn bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ; rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành còn lại. Hoàn thành đề án và thực hiện thẩm định đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện phân công, phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước. Tinh giản biên chế.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đề xuất xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính. Áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tuyển dụng, thi nâng ngạch. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý. Triển khai các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức. Quản lý công chức trên phần mềm.
Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong các tổ chức khoa học công nghệ công lập. Đổi mới phân bổ ngân sách đối với cơ quan hành chính nhà nước, tăng cường quản lý việc sử dụng ngân sách tại các cơ quan, đơn vị.
Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An. Hoàn thành, nâng cấp và đưa vào vận hành hệ thống phần mềm HCM Egov Framework 2.0. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong việc đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp, nhân dân đối với quá trình giải quyết TTHC (bao gồm cả thái độ làm việc của công chức). Vận hành hiệu quả cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao và thông báo của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ nội dung, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ trước ngày 18 hàng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 2309/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 3850/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Công văn 02/HĐND-TH đính chính Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2017
- 6Nghị quyết 89/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Nghị quyết 85/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11Nghị quyết 59/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 15Kế hoạch 41/KH-UBND kiểm tra công tác triển khai giao kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017 của các quận, huyện và thị xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 3420/QĐ-UBND năm 2017 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Nghị định 99/2006/NĐ-CP về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2014 về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 7Quyết định 2309/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 3850/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Công văn 02/HĐND-TH đính chính Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2017
- 12Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Nghị quyết 89/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 14Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 15Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 16Nghị quyết 85/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 17Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 18Nghị quyết 59/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 19Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 20Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 21Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 22Kế hoạch 41/KH-UBND kiểm tra công tác triển khai giao kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017 của các quận, huyện và thị xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 23Quyết định 3420/QĐ-UBND năm 2017 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 78/2016/QĐ-UBND cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2017
- Số hiệu: 78/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực