- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Gia Lai
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Chỉ thị 45/CT-TW năm 2015 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11Luật phí và lệ phí 2015
- 12Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 13Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Gia Lai ban hành
- 14Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Luật Quy hoạch 2017
- 16Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông báo 191/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
- 20Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 21Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 22Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Kế hoạch 709/KH-UBND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Gia Lai năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 25Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 27Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2017
- 28Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
- 29Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31Thông báo 511/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và giải pháp thực hiện trong thời gian tới” do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 3671/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 92/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 24 tháng 01 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/12/2017 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 92/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và triển khai nhiệm vụ công tác năm 2018; Nghị quyết số 94/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân bổ dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2018; Nghị quyết số 95/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 14/TTr-SKHĐT ngày 12/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của UBND tỉnh Gia Lai)
Tỉnh Gia Lai triển khai nhiệm vụ năm 2017 - năm thứ 2 thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV (nhiệm kỳ 2015-2020) trong kiện có nhiều thuận lợi hơn so với năm 2016. Được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương, với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự hưởng ứng, đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 đạt được kết quả khá khả quan trên các lĩnh vực, có 18/20 chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 đạt và vượt kế hoạch HĐND tỉnh đề ra, (riêng xây dựng nông thôn mới và chỉ tiêu trồng rừng không đạt). Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được chú trọng. Tình hình kêu gọi đầu tư có khởi sắc; thành lập mới doanh nghiệp tăng mạnh. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, lao động việc làm, khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được đảm bảo. Công tác đối ngoại được tăng cường. Các vấn đề bức xúc xã hội, khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, nền kinh tế nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức, chịu ảnh hưởng do diễn biến phức tạp của tình hình chính trị thế giới và khu vực làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức. Việc cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng yếu đòi hỏi nguồn lực và thời gian thực hiện. Nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ biên giới và ứng phó biến đổi khí hậu rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn chế. Giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh biến động khó lường. Năng lực cạnh tranh chưa cao, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Quản lý đô thị, trật tự an toàn giao thông, tệ nạn xã hội còn nhiều tồn tại, yếu kém. Các thế lực thù địch tăng cường hoạt động chống phá, nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn rất nặng nề. Kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước chưa nghiêm; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí..., làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Chính phủ đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực, với chủ đề năm 2018 đã đề ra: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”, trong đó tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
a) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn chất lượng tín dụng; tạo điều kiện mở rộng mạng lưới các ngân hàng thương mại và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên cho vay đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, cho vay các dự án đã ký kết đầu tư tại Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016 và các dự án đầu tư vào tỉnh như: Dự án nhà máy tách, phân loại, đóng gói, bảo quản hoa quả xuất khẩu; dự án Thủy điện Pleikeo; nhà máy điện năng lượng mặt trời; nhà máy sản xuất cà phê bột và cà phê hòa tan; dự án khu điều trị dịch vụ chất lượng cao; dự án Bệnh viện mắt Pleiku; dự án nhà máy chế biến nước ép trái cây,... Bên cạnh việc tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng, cần rà soát đánh giá từng khoản nợ xấu để có biện pháp xử lý phù hợp.
- Tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại tiết kiệm chi phí, giảm lãi suất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển; bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống; quản lý, theo dõi và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các sở, ban, ngành, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:
- Giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN trên địa bàn năm 2018 cho các đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố, bảo đảm hoàn thành vượt mức dự toán thu được Hội đồng nhân dân tỉnh giao từ 4.200 triệu đồng trở lên. Phấn đấu tăng từ 9 đến 10% so với số thực hiện thu năm 2017 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
- Tiết kiệm triệt để các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài...; Kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên đã có trong dự toán nhưng đến ngày 30/6/2018 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện.
c) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phí và Lệ phí, các Luật về thuế. Xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có liên quan trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế. Đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân để nâng cao tính tuân thủ trong thực thi pháp luật thuế.
- Ngành Thuế triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp chống thất thu theo kiến nghị của kiểm toán nhà nước; phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh làm việc trực tiếp một số doanh nghiệp có số thuế nợ lớn để xem xét tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và xử lý nợ thuế còn tồn đọng theo đúng quy định.
- Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thuế có hiệu quả; tập trung thu các khoản nợ có khả năng thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế. Định kỳ công khai lên các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, website ngành thuế các tổ chức, cá nhân nợ đọng thuế lớn, dây dưa, kéo dài. Phấn đấu đến cuối năm 2018 giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện nghiêm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội. Quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án khởi công mới năm 2018 phải hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, dự toán, thiết kế để khởi công. Tăng cường quản lý và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh công tác giải ngân vốn đầu tư công, chương trình mục tiêu quốc gia (nhất là các dự án quan trọng, có sức lan tỏa, kết nối phát triển). Phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư phát triển, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp, hoàn thành các thủ tục, đẩy nhanh tiến độ để triển khai, sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng các dự án quan trọng trên địa bàn như: Đường Hồ Chí Minh đoạn tránh thành phố Pleiku, đoạn tránh thị trấn Chư Sê; đường tỉnh 665 (vốn ADB); Quốc lộ 19C; cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 19 (thuộc dự án tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên); các công trình thủy lợi, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường như dự án đầu tư hồ chứa nước Plei Thơ Ga, Hồ chứa nước Tầu Dầu, thủy lợi Pleikeo, thủy lợi Ia Mơr,... Đầu tư phát triển cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, thông tin và truyền thông,... Khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP (đối tác công-tư); thực hiện đúng Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư trong việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư có đủ năng lực. Tiếp tục quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, quản lý ngân sách trong đầu tư XDCB, chi tiêu mua sắm, vận động tài trợ vốn ODA, giải ngân vốn ODA theo kế hoạch được phân bổ.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã đề ra tại Quyết định số 400a/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; Kế hoạch hành động số 2744/KH-UBND ngày 15/6/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch hành động số 709/KH-UBND ngày 28/2/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 về Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tỉnh Gia Lai; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh phát triển HTX kiểu mới, các Tổ hợp tác, nhân rộng mô hình nhóm cùng sở thích; nhóm cùng mô hình trong nhân dân; xây dựng các mô hình sản xuất gắn với chế biến nhằm nâng cao chuỗi giá trị, khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành lập doanh nghiệp. Hoàn thành công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
e) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; hỗ trợ phát triển hệ thống bán lẻ; hình thành, phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng, tiêu thụ thực phẩm sạch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tốt thị trường lưu thông hàng hóa, đảm bảo cung cầu hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường; xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, đặc biệt là lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. Trước mắt tập trung thực hiện tốt kế hoạch dự trữ, cung ứng hàng hóa phục vụ Tết nguyên đán Mậu Tuất 2018.
- Triển khai các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu; tăng tỷ trọng xuất khẩu qua chế biến đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, thực hiện giao thương thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử. Phấn đấu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 4,4%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12%.
- Nghiên cứu việc trao đổi, xuất khẩu các mặt hàng là sản phẩm có thương hiệu của tỉnh sang một số tỉnh của Cộng hòa Séc và một số quốc gia khác. Xây dựng chiến lược quảng bá chất lượng sản phẩm của địa phương đến các đối tác.
f) Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Công thương, UBND các huyện biên giới và các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua cửa khẩu. Rà soát, điều chỉnh các quy định theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người dân trong quá trình xuất, nhập khẩu hàng hóa.
g) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung tăng cường năng lực vận tải, bảo đảm an toàn kỹ thuật phương tiện, nâng cao chất lượng dịch vụ tạo thuận lợi tối đa cho nhân dân, nhất là trong dịp Tết, các đợt nghỉ lễ. Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh vi phạm về chở hàng quá khổ, quá tải, kiểm tra tốc độ vận hành của phương tiện kinh doanh vận tải thông qua thiết bị giám sát hành trình.
h) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với sở Công thương và các sở, ngành, địa phương:
- Tích cực, chủ động trong công tác kết nối nhà phân phối và nông dân tại các vùng sản xuất nông sản tập trung, vùng nguyên liệu, để thúc đẩy tiêu thụ trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu; nhân rộng mô hình chợ nông sản sạch.
i) Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:
- Đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi có khối lượng thực hiện và có đủ điều kiện giải ngân. Định kỳ thứ năm hàng tuần báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư công của của từng nguồn vốn, từng chủ đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
k) Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phải chủ động phối hợp, cùng thống nhất để đảm bảo việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tài chính, thuế đối với doanh nghiệp 01 năm/01 lần, không trùng lắp, chồng chéo và phải công khai trước cho doanh nghiệp biết (trừ trường hợp phát hiện doanh nghiệp vi phạm).
l) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Các địa phương chỉ đạo cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, thống kê các hộ đã được cấp giấy phép kinh doanh và thực tế có kinh doanh để cấp mã số thuế và đưa vào quản lý thu đầy đủ bộ thuế môn bài, thuế GTGT, TNCN, thuế tài nguyên theo đúng thực tế phát sinh; đưa vào lập bộ thu thuế chống thất thu ngân sách trên địa bàn trong các lĩnh vực: Khai thác tài nguyên khoáng sản, xây dựng cơ bản tư nhân, quản lý hộ kinh doanh; đưa vào lập bộ thu thuế đối với hoạt động xây dựng vãng lai và các công trình của tư nhân; triển khai đồng bộ quản lý nguồn thu từ lĩnh vực XDCB tư nhân và vãng lai trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2018, thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị hồ sơ quyết toán các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí liên quan khác gửi về Sở Tài chính để quyết toán trong quý I năm 2018. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ tái định cư, ứng vốn để đầu tư tạo quỹ đất theo quy hoạch từ Quỹ phát triển đất của tỉnh phải sớm lập kế hoạch, gửi Sở Tài chính và Hội đồng Quỹ phát triển đất tỉnh, để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý I năm 2018.
- Phân bổ vốn cho các chương trình, dự án có hiệu quả, có kế hoạch cắt giảm vốn đối với dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành cao, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm không dư thừa nguồn vốn.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức tham gia thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong cải cách hành chính, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, trong xây dựng đô thị văn minh...
- Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI cấp tỉnh. Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời xử lý những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 09/8/2017 của Chính phủ; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền loại bỏ ngay các thủ tục, quy định làm phát sinh chi phí không chính thức, làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp, gây cạnh tranh không bình đẳng. Chủ động rà soát hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, đơn giản hóa và cải tiến quy trình, thủ tục kiểm tra, kiểm soát và các hoạt động có liên quan đến cấp giấy phép và các giấy tờ khác. Phấn đấu trong năm 2018 có trên 770 doanh nghiệp thành lập mới.
- Triển khai các nội dung cụ thể, thực hiện Chương trình hợp tác toàn diện với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư giữa Gia Lai với thành phố Hồ Chí Minh, giữa tỉnh Gia Lai và Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách, biện pháp cải thiện môi trường đầu tư để Gia Lai thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2. Tập trung đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt Luật Quy hoạch sau khi có hiệu lực thi hành.
- Tiếp tục đôn đốc các chủ đầu tư triển khai nhanh các quy hoạch chậm tiến độ để sớm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Ia Grai, Đăk Pơ, Ia Pa, Krông Pa.
+ Quy hoạch phát triển ngành giáo dục - đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Các quy hoạch ngành như: Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến năm 2020; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Gia lai đến năm 2030; rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn để chủ động phòng chống biến đổi khí hậu và thiên tai đến năm 2025 định hướng đến năm 2030; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Sở Tài nguyên - Môi trường, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khuyến khích tích tụ đất đai gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khẩn trương điều chỉnh dự án đo đạc hồ sơ địa chính để sớm triển khai.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Hướng dẫn thực hiện nghiêm việc phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai thi hành Hiến pháp, pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý, nhất là hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh cho các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em, người nghèo, đối tượng chính sách.
- Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, đến công tác thi hành án dân sự.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Thực hiện các phong trào thi đua chuyên đề “Duy trì sĩ số học sinh năm học 2017-2018”, “Nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp THPT quốc gia 2018”, “Xây dựng trường xanh - sạch - đẹp - An toàn”. Chú trọng công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau phổ thông. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, hiện tượng bạo lực học đường, đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng tránh đuối nước, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; tập trung giải quyết, xử lý những vấn đề nổi cộm như dạy thêm, học thêm, lạm thu,... Triển khai có hiệu quả các giải pháp khắc phục tình trạng thiếu hụt giáo viên.
- Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao; phối hợp, tạo điều kiện xây dựng các phân hiệu Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Ngân hàng, Đại học Tôn Đức Thắng,... trên địa bàn tỉnh.
- Chọn một trường phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh để thí điểm xây dựng trường học tự chủ về kinh phí để trường Đại học Tôn Đức Thắng giúp đỡ để chuyển giao kinh nghiệm, từ đó nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các đồ án quy hoạch xây dựng, triển khai công việc quản lý và thực hiện quy hoạch theo quy định.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2018 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm các dự án triển khai chậm tiến độ và bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành cao; việc xây dựng kế hoạch đầu tư công phải chú trọng tính hiệu quả và đảm bảo đúng theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của trung ương. Tập trung vốn cho các công trình quan trọng, các công trình cần thiết để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành. Chỉ đạo các chủ đầu tư và địa phương đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân; nghiệm thu, quyết toán các dự án đã hoàn thành và bàn giao sớm đưa vào sử dụng.
- Triển khai các giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Phấn đấu tổng mức đầu tư toàn xã hội trên địa bàn năm 2018 đạt 22.000 tỷ đồng. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng. Sớm hoàn thành các dự án quan trọng được trung ương hỗ trợ. Khuyến khích đầu tư một số dự án theo hình thức PPP (đối tác công - tư). Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án.
- Tăng cường công tác quản lý đấu thầu, thực hiện đấu thầu qua mạng theo lộ trình, có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng tiêu cực trong đấu thầu. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, không có năng lực thực hiện dự án.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2018 của từng dự án, từng chủ đầu tư; kịp thời phát hiện, xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án cụ thể. Định kỳ vào chiều thứ năm hàng tuần báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
b) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành:
Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo Đề án tái cơ cấu lại hệ thống tín dụng gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành:
- Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Đề xuất việc thoái hết vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung triển khai các kế hoạch, chương trình hành động của ngành nông nghiệp để tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Tăng cường thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hình thành các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu lâm nghiệp công nghệ cao. Tạo chuyển biến mạnh trong phát triển, liên kết, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh. Đẩy nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến. Xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện sản xuất từng vùng, từng địa phương. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển cánh đồng lớn, tái canh cây cà phê, tưới tiết kiệm nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,... Theo dõi, phát hiện tình hình dịch bệnh trên gia súc và chủ động triển khai kịp thời công tác phòng, chống dịch. Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Tập trung thực hiện công tác quản lý giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng nông sản.
- Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng nông thôn mới đã đề ra trong Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020; phấn đấu năm 2018 có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
e) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp, tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp chế biến, sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu có thế mạnh của tỉnh, tạo thành chuỗi giá trị kinh tế cao, tăng giá trị gia tăng trong từng sản phẩm, từng ngành công nghiệp; chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ công nghiệp chế biến và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, sản phẩm cạnh tranh, thân thiện môi trường. Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu để các nhà máy chế biến hoạt động ổn định và phát huy công suất thiết kế. Tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, nâng cấp, sớm đưa các nhà máy mới đi vào hoạt động. Khẩn trương hoàn thành các quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Nam Pleiku. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các cơ sở chế biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến tại khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp.
f) Ban quản lý khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện việc xây dựng, đề xuất cơ chế ưu đãi đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
g) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục theo dõi, đánh giá, công bố công khai về năng lực của các tổ chức cá nhân tham gia trong lĩnh vực xây dựng để các địa phương, chủ đầu tư, chủ dự án làm cơ sở lựa chọn nhà thầu.
h) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
- Tập trung đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả, tạo nhận thức mới trong cách nghĩ, cách làm, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đối với kinh tế tập thể. Tạo điều kiện thành lập, hỗ trợ hợp tác xã đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo chỉ tiêu hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới. Chú trọng xây dựng, nhân rộng, phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới theo hướng liên kết và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Phấn đấu trong năm 2018 có trên 30 hợp tác xã thành lập mới.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Triển khai có hiệu quả Chương trình số 43-CTr/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
- Tập trung triển khai kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh với lộ trình phù hợp, bền vững để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế có đóng góp quan trọng của tỉnh. Hoàn thành dự án Khu di tích lịch sử tại xã Krong, huyện KBang. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, điểm du lịch, hình thành được các sản phẩm du lịch cụ thể. Tiếp tục triển khai các nội dung hợp tác, liên kết phát triển du lịch, với thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương, các doanh nghiệp. Tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng du lịch của tỉnh lên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Xây dựng các chương trình vui chơi, giải trí phục vụ cho người dân trong các dịp nghỉ tết, lễ, cuối tuần.
- Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn hóa, bảo đảm an toàn cho du khách. Tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế; kiểm tra các điểm du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm nhằm bảo vệ môi trường du lịch.
k) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung triển khai quyết liệt các giải pháp, tạo chuyển biến căn bản trong cơ cấu lại các ngành sản xuất, kinh doanh, trong đó trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công; cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công; cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và công nghiệp; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, du lịch,... ; thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch. Tăng cường liên kết hợp tác với các tỉnh bạn vùng đồng bằng duyên hải miền trung và vùng Tây Nguyên để phát triển.
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe dân số trong tình hình mới và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Phát huy năng lực của các bệnh viện mới thành lập, triển khai đề án bệnh viện vệ tinh khoa ung bướu và khoa tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa ngành y tế, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong bệnh viện, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu, vật tư y tế, hóa chất xét nghiệm phục vụ cho khám chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh và khi có thiên tai xảy ra. Nâng cao khả năng quản lý và xử lý chất thải y tế. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Triển khai chương trình mục tiêu phát triển y tế địa phương giai đoạn 2017-2020 về hỗ trợ đầu tư các cơ sở khám chữa bệnh y học hiện đại thực hiện đề án giảm tải bệnh viện tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020; triển khai kế hoạch thực hiện đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.
- Chấn chỉnh quản lý dược, thực hiện hiệu quả đấu thầu thuốc tập trung; chống lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế; tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an toàn trong cơ sở khám chữa bệnh.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ kỹ thuật gắn với nâng cao chất lượng theo Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện; thực hiện giá viện phí mới phải gắn với nâng cao chất lượng phục vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật y tế chuyên khoa sâu. Chỉ đạo các bệnh viện tuyến tỉnh chủ động tích cực chuyển giao các kỹ thuật cao cho bệnh viện tuyến dưới để nâng cao chất lượng điều trị. Tạo điều kiện sớm đưa Bệnh viện Mắt, Khu điều trị chất lượng cao đi vào hoạt động.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục rà soát, thực hiện hiệu quả chính sách người có công; tập trung nguồn lực để tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hoàn thành chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Thực hiện tốt 5 chương trình tình nghĩa, thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, vận động toàn dân chăm sóc người có công, đảm bảo mức sống của gia đình người có công bằng hoặc cao hơn mức trung bình của nhân dân nơi cư trú, không còn hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là hộ nghèo. Tập trung giải quyết hồ sơ người có công còn tồn đọng. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, xác định danh tính liệt sĩ. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Tập trung công tác giảm nghèo đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo gắn với giải quyết việc làm.
- Thực hiện tốt các chính sách tôn giáo, dân tộc, bình đẳng giới; triển khai thực hiện đúng cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Quan tâm chăm lo đối với người cao tuổi, người khuyết tật,....
- Thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội; chú trọng giảm nghèo đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo nhanh và bền vững, hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư giảm nghèo. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; tăng cường lồng ghép nguồn lực của các Chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác ở địa phương để phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực. Ưu tiên đầu tư nguồn lực của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững cho khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng và triển khai các giải pháp thu hút và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ.
- Hỗ trợ, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm. Chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học, công nghệ công lập. Nghiên cứu triển khai cơ chế, hình thức phổ biến khoa học kỹ thuật, công nghệ miễn phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất...Chủ động nắm bắt, khai thác có hiệu quả các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc, tổ chức tốt Festival Cồng chiêng năm 2018. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa. Phối hợp thực hiện việc khai quật khảo cổ học tại thị xã An Khê. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn. Quản lý tốt các hoạt động tổ chức lễ hội, biểu diễn nghệ thuật. Khuyến khích xã hội hóa, đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao tỉnh Gia Lai lần thứ VIII năm 2018. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình, thôn, làng, xã, phường, cơ quan công sở văn hóa.
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, trọng tâm là các lĩnh vực: Lễ hội, di sản, biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo, du lịch, thể thao..., Chuẩn bị và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, kỷ niệm các sự kiện trọng đại của đất nước. Triển khai thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch phát triển sự nghiệp ngành văn hóa thể thao và du lịch 5 năm 2016-2020.
- Tiếp tục triển khai thực hiện “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012-2020. Chuẩn bị lực lượng vận động viên, huấn luyện viên tham dự các Đại hội thể thao toàn quốc.
b) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo. Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là học sinh, sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội. Xử lý nghiêm những trường hợp người sử dụng lao động nợ, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Quản lý chặt chẽ đất đai, nhất là đất các công ty nông, lâm nghiệp, đất giao, cho thuê để triển khai các dự án. Xây dựng danh mục các vị trí đất với thông tin cụ thể, triển khai giải phóng mặt bằng phục vụ đầu tư. Triển khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng dự án tổng thể xây dựng hệ thống dữ liệu hồ sơ địa chính và cơ sở quản lý đất đai tỉnh. Sử dụng hợp lý tài nguyên nước. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản, đá, cát sỏi trái phép. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 5374/KH-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22/7/2016, Thông báo số 511/TB-VPCP ngày 01/11/2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến “Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và giải pháp thực hiện trong thời gian tới”, Kết luận số 59-KL/TU ngày 30/8/2016 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 5113/KH-UBND ngày 04/11/2016, Kế hoạch số 3671/KH-UBND ngày 21/4/2017 của UBND tỉnh về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Kiểm soát chặt chẽ các dự án có ảnh hưởng đến rừng, đất rừng. Xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng bên cạnh việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị chủ rừng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng; đảm bảo hoàn thành kế hoạch trồng mới 7.000 ha rừng trong năm 2018.
c) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; di dân tái định cư ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất....
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời cho người dân vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu quả các nghị quyết, chương trình của Chính phủ; Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của tỉnh.
- Tập trung xây dựng, triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch duy trì, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Rà soát, củng cố, khắc phục những tồn tại, triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động ở các lĩnh vực, tiêu chí tỉnh tự đánh giá và lĩnh vực, tiêu chí do Bộ Nội vụ thẩm định chưa đạt. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của tỉnh để nâng cao trình độ, năng lực cán bộ ngang tầm với nhiệm vụ.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý biên chế, thực hiện tinh giản biên chế đồng bộ với các giải pháp khác. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, đạo đức, năng lực, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Rà soát, chấn chỉnh từ khâu tuyển dụng đến đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát năng lực, thái độ thực thi pháp luật, đánh giá thực chất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
- Không nâng đỡ, tuyển dụng và bổ nhiệm sai quy định; không để xảy ra tình trạng bổ nhiệm đúng quy trình nhưng lại bổ nhiệm người không xứng đáng.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
- Thực hiện và theo dõi, giúp UBND tỉnh đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Kế hoạch số 4620/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh năm 2018.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền pháp luật quy định; chấn chỉnh và khắc phục kịp thời những thiếu sót, hạn chế nhằm ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ tham nhũng, lãng phí.
- Đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều quan tâm, có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo như đất đai, tài nguyên khoáng sản, các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan,...
- Tập trung rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%. Xử lý nghiêm những trường hợp kích động, lôi kéo công dân khiếu kiện đông người hoặc lợi dụng khiếu kiện để gây rối.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 04/2/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, trong đó chú trọng việc triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính. Xây dựng đề án thành phố thông minh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của tỉnh, nâng cấp, hoàn thiện, có biện pháp tăng cường hiệu quả sử dụng Cổng giao tiếp dịch vụ công của tỉnh, phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và người dân đối với thái độ phục vụ, kết quả xử lý công việc của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Nhân rộng mô hình dịch vụ công hoạt động hiệu quả, cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhất là các dịch vụ công ở mức độ 3, mức độ 4.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, Chỉ thị số 50-CT-TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả Kế hoạch số 4620/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh năm 2018.
a) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, và các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực phòng thủ giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân an ninh biên giới, nhất là tại các điểm nóng, các địa bàn trọng điểm vùng biên giới. Các lực lượng tăng cường bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình nội biên, ngoại biên, tuần tra, kiểm soát địa bàn, đấu tranh vô hiệu hóa mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, bọn phản động, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tích cực vận động, tuyên truyền, đấu tranh, bóc gỡ các điểm nhóm phục hồi FULRO, Tin lành Đega, xóa bỏ Tà đạo Hà Mòn, các đường dây đưa người dân tộc thiểu số vượt biên. Tổ chức tốt kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ. Triển khai đề án Xây dựng, huấn luyện, hoạt động, đảm bảo chính sách cho dân quân tự vệ giai đoạn 2017 - 2020.
b) Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, và các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện tốt “Phong trào tự quản đường biên, cột mốc và giữ gìn an ninh trật tự thôn, làng khu vực biên giới”. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông đến các cụm dân cư, đồn biên phòng dọc tuyến biên giới, nâng cao sức mạnh của các lực lượng trong khu vực phòng thủ. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống công trình phòng thủ trên các tuyến biên giới.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh trình Chính phủ, Bộ Ngoại giao các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác cắm mốc, phân giới, giải quyết dứt điểm các điểm còn tồn đọng về phân giới, cắm mốc trên tuyến biên giới của tỉnh.
c) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đề cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, trường học, gia đình trong công tác bảo đảm an ninh trật tự. Triển khai các giải pháp phòng ngừa đối với tội phạm và chuyển hóa các địa bàn phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm theo từng chuyên đề, nhất là các băng nhóm, tội phạm đòi nợ thuê, tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án; tội phạm ma túy; tội phạm tham nhũng; buôn lậu, xâm phạm môi trường, tài nguyên rừng. Nâng cao chất lượng công tác điều tra án, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Triển khai quyết liệt các biện pháp để đấu tranh, ngăn chặn tội phạm ma túy, mua bán người, trẻ em.
- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, đoàn thể trong công tác đảm bảo an toàn giao thông. Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch Năm an toàn giao thông 2018; phấn đấu đạt được mục tiêu, yêu cầu giảm từ 5 - 10% cả 03 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương so với năm 2017.
- Huy động đồng bộ, tối đa lực lượng, tăng tần suất kiểm tra khép kín các tuyến, địa bàn trọng điểm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự giao thông, nhất là xử lý xe chở hàng quá khổ, quá tải, chở quá số người quy định, vi phạm nồng độ cồn. Triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh, giao thông tại một số vị trí cần thiết trên địa bàn.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Báo chí năm 2016; Quyết định số 09/2017/QĐ-TTg ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phát ngôn và thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan. Chủ động cung cấp thông tin, đồng thời có giải pháp chấn chỉnh việc đăng tải thông tin sai sự thật, chưa đúng bản chất sự việc, gây tác động xấu trong xã hội. Đẩy mạnh hoạt động thông tin cơ sở, công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương và cơ quan báo chí thường trú trên địa bàn; phòng Văn hóa thông tin, Đài phát thanh truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tập trung tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng của địa phương.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 55/2016/QĐ-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước theo đúng quy định.
b) Các sở, ngành, địa phương, đơn vị:
- Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách. Nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội.
9. Thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Nâng cao hiệu quả công tác hội nhập quốc tế, với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động kết nối với các tổ chức ngoại giao, tổ chức quốc tế; cung cấp, trao đổi thông tin quảng bá, giới thiệu tiềm năng, vận động, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị phi chính phủ nước ngoài.
- Duy trì mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác phát triển với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Hạ Lào; tăng cường công tác trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trên tuyến biên giới; chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo; nắm bắt kịp thời, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức, lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường vận động, thu hút nguồn lực và đóng góp của cộng đồng. Thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện Nghị quyết.
- Chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong các lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Kế hoạch hành động này.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hành động này và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai nhiệm vụ năm 2018; yêu cầu giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả kế hoạch hành động cụ thể của từng sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị ngay trong tháng 01/2018; trong đó phải xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, cần chú ý tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Chủ động thực hiện việc theo dõi, giám sát để đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Nâng cao vai trò gương mẫu, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch đã đề ra; tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 hàng tháng, ngày 5 tháng cuối quý và ngày 05 tháng 11 năm 2018.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm tiếp theo, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 05/11/2018.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm gửi trước ngày 10/11/2018.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng Kế hoạch hành động của tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đến các ngành, các cấp và nhân dân trên địa bàn; đồng thời thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, hội, đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Kế hoạch này./.
- 1Nghị quyết 100/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tỉền Giang năm 2015
- 2Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU; Nghị quyết 97/NQ-CP, 98/NQ-CP và 99/NQ-CP thực hiện các nghị quyết về: Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 162/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt Kế hoạch xây dựng Đề án Chính sách ưu đãi nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số Khmer; đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2017 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW, 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 08/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 953/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2018
- 9Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Quyết định 20/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Gia Lai
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Chỉ thị 45/CT-TW năm 2015 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 12Luật phí và lệ phí 2015
- 13Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 14Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Gia Lai ban hành
- 15Nghị quyết 100/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tỉền Giang năm 2015
- 16Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Luật Quy hoạch 2017
- 18Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông báo 191/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
- 22Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 23Kế hoạch 5113/KH-UBND năm 2016 triển khai các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 24Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Kế hoạch 709/KH-UBND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Gia Lai năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 27Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 29Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2017
- 30Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
- 31Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Thông báo 511/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và giải pháp thực hiện trong thời gian tới” do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 34Kế hoạch 3671/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 35Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 36Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU; Nghị quyết 97/NQ-CP, 98/NQ-CP và 99/NQ-CP thực hiện các nghị quyết về: Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 37Quyết định 162/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt Kế hoạch xây dựng Đề án Chính sách ưu đãi nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số Khmer; đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 38Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2017 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 39Quyết định 1299/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW, 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 40Nghị quyết 92/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 41Quyết định 08/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 42Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Lào Cai
- 43Quyết định 953/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2018
- 44Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 45Quyết định 20/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 71/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 71/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định