- 1Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 6Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
- 10Quyết định 2763/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai và đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 685/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 31 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 580/CT-NVDTPC ngày 11 tháng 02 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quy chế này thay thế Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định về mục đích, nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với các cơ quan liên quan và quy định trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan trong công tác quản lý thu, nộp ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp khác thuộc tỉnh.
2. Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các Ban Quản dự án, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý thu, nộp NSNN trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành; đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN.
2. Rà soát, phối hợp thu hồi các khoản nợ đọng tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Triển khai đồng bộ các biện pháp về chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và xử lý nghiêm các trường hợp không chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT) theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, liên tục hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và chỉ đạo trực tiếp từ Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc phối hợp không trái với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Ngân sách nhà nước. Đảm bảo sự quản lý nhà nước được thống nhất trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định đối với loại thủ tục hành chính đó theo cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông”.
5. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất giải quyết. Trường hợp không thống nhất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý.
6. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp, xử lý các hành vi vi pham pháp luật thuế của NNT, theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Kết quả xử lý phải được thông báo đến các cơ quan liên quan được biết và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
7. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa các cơ quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về công khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Nội dung và hình thức phối hợp
1. Nội dung phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan thuế trong quản lý thu ngân sách đối với các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
2. Hình thức phối hợp
- Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, nội dung theo yêu cầu phối hợp quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh khi có đề nghị từ các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc thực hiện đầy đủ những nội dung được quy định tại Quy chế này và có những quy định cụ thể để các Chi cục Thuế thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phối hợp, thống nhất chỉ đạo, điều hành Chi cục Thuế Khu vực thực hiện dự toán thu ngân sách hàng năm trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, chế độ một cửa, một cửa liên thông. Chỉ đạo các ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Chi cục Thuế trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý nguồn thu, thu nợ đọng thuế, phối hợp cung cấp thông tin xử lý hành vi trốn thuế, gian lận tiền thuế; tuyên truyền, vận động người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật.
- Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung cụ thể đã được quy định tại Quy chế này để cụ thể hóa từng nội dung phải phối hợp với các ngành trong công tác thu ngân sách chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện. Việc phối hợp cung cấp thông tin, trao đổi nghiệp vụ, giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn phải được tiến hành thường xuyên hoặc định kỳ. Thông tin được trao đổi, cung cấp bằng văn bản và gửi bản mềm qua hộp thư điện tử công vụ của các cơ quan hoặc trao đổi thông tin trực tiếp thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của Cục Thuế
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trong công tác phối hợp thu NSNN, thực hiện các biện pháp quản lý thu và chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, triển khai các biện pháp thu hồi nợ thuế, phối hợp với các ngành liên quan xử lý có hiệu quả số thuế nợ, hạn chế nợ thuế. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giải thể, sáp nhập, chuyển đi nơi khác... cho các sở, ban, ngành liên quan khi có yêu cầu.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Kịp thời chuyển đầy đủ hồ sơ cho cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm. Quản lý thuế đối với mọi đối tượng phát sinh nghĩa vụ thuế trên địa bàn. Kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp quản lý về thuế.
5. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, công tác chống thất thu thuế, công tác thu nợ, công tác ủy nhiệm thu thuế. Chỉ đạo các Chi cục Thuế chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn.
6. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật về thuế, các thông tin về quản lý thuế có liên quan đến công tác quản lý của các sở, ban, ngành khi có đề nghị từ các cơ quan này.
7. Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các tổ công tác liên ngành để hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
8. Cung cấp kịp thời, đầy đủ các khoản thu ngân sách nhà nước theo ngành, theo lĩnh vực thu cho các cơ quan, đơn vị liên quan khi có đề nghị phối hợp, nhằm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp, đơn vị thực hiện việc đăng ký, kê khai thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Cập nhật, cung cấp các thông tin liên quan đến doanh nghiệp đầy đủ và kịp thời truyền dữ liệu cho Cục Thuế tỉnh. Cung cấp thông tin liên quan đến việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án của tổ chức, cá nhân trong doanh nghiệp. Cung cấp các dự án chậm tiến độ được gia hạn, không được gia hạn để cơ quan thuế thực hiện quản lý thu tiền thuê đất... theo quy định tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ.
3. Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh thông tin các công trình dự án sử dụng nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của tỉnh để cơ quan thuế quản lý nguồn thu.
4. Phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 và Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính.
5. Phối hợp kiểm tra, xử lý doanh nghiệp dây dưa, chây ì không nộp thuế, vi phạm pháp luật thuế.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Cung cấp thông tin trong công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
2. Cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh việc xử lý các dự án vi pham về tiến độ triển khai dự án, vi phạm về mục đích sử dụng đất. Cung cấp thông tin về thửa đất, giá đất kịp thời để cơ quan thuế thông báo thu vào NSNN theo quy định.
3. Thực hiện chuyển các thông tin (kể cả dữ liệu bản mềm) về hợp đồng, phụ lục hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước, cấp quyền sử dụng đất, cấp quyền khai thác khoáng sản, các thông tin thay thế, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh của các tổ chức, cá nhân cho Cục Thuế tỉnh theo đúng thời gian quy định tại Quyết định số 2763/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước triển khai thực hiện công tác lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước; hạch toán, rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy định.
2. Kịp thời thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Cung cấp cho Cục Thuế các dự án, các công trình sử dụng ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương phát sinh mà chủ đầu tư là các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để cơ quan thuế quản lý nguồn thu.
3. Tiếp nhận hồ sơ, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán do cơ quan thuế cùng cấp chuyển đến.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phối hợp cung cấp thông tin liên quan giá đất, giá tài sản khác, hồ sơ địa chính... để cơ quan thuế thực hiện quản lý thu kịp thời vào ngân sách.
5. Theo dõi, hướng dẫn Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc việc thu, nộp, thanh quyết toán đối với nguồn thu phí, lệ phí, thu khác ngân sách tại các xã, phường, thị trấn kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp Cục Thuế tỉnh thực hiện công tác quản lý thu NSNN trong lĩnh vực giao thông vận tải. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên phối hợp, cung cấp cho cơ quan thuế danh sách phương tiện vận tải đã được cấp giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
2. Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm phối hợp, hỗ trợ theo đề nghị của cơ quan thuế trong việc kiểm soát việc chấp hành nghĩa vụ thuế của chủ phương tiện khi thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện.
3. Phối hợp cơ quan thuế trong việc kiểm tra, giám định chất lượng kỹ thuật phương tiện vận tải nhằm phục vụ cho công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Phối hợp Cục Thuế tỉnh trong công tác quản lý thu thuế đối với các hoạt động của ngành công thương.
2. Cung cấp thông tin về công tác quản lý các hoạt động khuyến mại, hội chợ, triển lãm thương mại, thương mại điện tử, hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp... để cơ quan thuế quản lý thu thuế đúng quy định.
3. Phối hợp cơ quan thuế trong việc kiểm tra, giám định các định mức kinh tế kỹ thuật do NNT đăng ký, nhằm phục vụ cho công tác xác định doanh thu, ấn định thuế.
Điều 12. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường
1. Phối hợp Cục Thuế tỉnh trong công tác quản lý thu thuế đối với các hoạt động trong lĩnh vực quản lý thị trường.
2. Cung cấp các thông tin liên quan đến hành vi buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ có dấu hiệu... để cơ quan thuế quản lý thu thuế đúng quy định; phối hợp với cơ quan thuế xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Cung cấp, trao đổi kịp thời thông tin về giấy phép xây dựng khi có đề nghị phối hợp của Cục Thuế tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh
1. Sử dụng thông tin thu nộp NSNN do cơ quan thuế cung cấp để thu tiền từ NNT và hạch toán thu NSNN theo quy định.
2. Thực hiện phối hợp thu và ủy nhiệm thu NSNN theo hướng dẫn tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) và công văn hướng dẫn của KBNN.
3. Phối hợp với cơ quan thuế địa phương trong việc khấu trừ thu thuế giá trị gia tăng các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh khi đã đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
4. Phối hợp với cơ quan thuế thu hồi tiền nợ thuế của NNT khi chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách thanh toán cho NNT qua KBNN.
5. Cung cấp thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ thông tin để hạch toán thuế cho NNT, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan thuế cùng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp tỉnh/huyện; thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ kế toán thu ngân sách theo tháng và năm ngân sách.
6. Thực hiện tra soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp NSNN với cơ quan thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc kiểm tra, truy thu, chống thất thu thuế đối với những trường hợp gian lận thuế, trốn thuế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp; thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đọng tiền thuế, cưỡng chế nợ thuế. Xem xét các trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nợ tiền thuế với số lượng lớn, dây dưa, kéo dài, có dấu hiệu vi phạm pháp luật để củng cố hồ sơ và xử lý theo quy định.
2. Thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin liên quan đến các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sau khi thực hiện nhập khẩu hàng hóa không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh, có dấu hiệu lừa đảo, chiếm đoạt tiền thuế. Trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Bảo đảm người được giải quyết xuất cảnh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi được xuất cảnh.
3. Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm các vụ việc trốn thuế, gian lận thuế, chuyển giá... có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan thuế đề nghị giải quyết. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ việc vi phạm pháp luật về thuế nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo quy định; đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ việc cưỡng chế nợ thuế. Đối với những trường hợp cưỡng chế nợ thuế lớn, phức tạp phân công lực lượng phối hợp bảo vệ việc cưỡng chế khi có văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
Chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với Cục Thuế tỉnh liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân để phối hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế theo quy định.
2. Trách nhiệm của các chi nhánh ngân hàng thương mại
a) Thực hiện tốt công tác phối hợp thu, ủy nhiệm thu NSNN theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
b) Cung cấp thông tin của người nợ thuế theo đề nghị của cơ quan thuế và cơ quan hải quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14 tháng 7 năm 2010 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c) Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của người nợ thuế theo quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 và Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 17. Trách nhiệm của các Ban Quản lý dự án, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
1. Phối hợp cung cấp cho cơ quan thuế thông tin, nội dung, danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung danh sách các công trình khi có phát sinh với những nội dung: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi công, nguồn vốn, giá trị hợp đồng, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời gian thanh toán (nếu có) để cơ quan thuế kịp thời quản lý thu thuế. Khi cơ quan thuế cử công chức thuế đến liên hệ nắm thông tin, các Ban Quản lý dự án, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong đôn đốc, yêu cầu tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn, các đơn vị khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, xử lý thu nợ đọng thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong phối hợp cơ quan thuế thực hiện nghiêm quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành đấu tranh, xử lý các hành vi buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, hàng nhái; cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh khi có đề nghị của các ngành.
2. Cung cấp, trao đổi thông tin với Cục Thuế tỉnh đối với các trường hợp doanh nghiệp vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT); danh mục hàng hóa rủi ro cao bị lợi dụng gian lận trong hoàn thuế GTGT.
3. Cung cấp các thông tin cần thiết khác khi có đề nghị của cơ quan thuế để phục vụ cho công tác đánh giá rủi ro trong hoàn thuế GTGT.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Du lịch
- Phối hợp Cục Thuế tỉnh trong việc kiểm tra chống thất thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
- Kiểm tra xử lý nghiêm các doanh nghiệp không thực hiện các quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành du lịch quản lý, cấp phép.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các cơ quan liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
2. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
4. Ban hành Quy chế phối hợp giữa các phòng, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành chức năng có liên quan như: Công an, quản lý thị trường, thanh tra giao thông, thanh tra xây dựng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn với Chi cục Thuế trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tuyên truyền phổ biến chính sách thuế, cung cấp thông tin quản lý thuế, chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng thuế, cưỡng chế nợ thuế) với một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Tổ chức triển khai, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn.
b) Quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản trên địa bàn; tập trung chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các nhu cầu liên quan đến giải phóng mặt bằng, thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện khác cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin cho cơ quan thuế về tình hình thuê đất, sử dụng đất, khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho việc đối chiếu, phân tích hồ sơ khai thuế, khai thác nguồn thu; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
d) Chỉ đạo các đơn vị chức năng cấp huyện: Thuế, tài nguyên và môi trường, tài chính - kế hoạch phối hợp tổ chức ghi thu, ghi chi đối với các khoản thu về đất được giảm trừ theo dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và các khoản miễn giảm tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
đ) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ kế hoạch giải ngân, thanh toán vốn hằng tháng, hằng quý và gửi thông tin cho Chi cục Thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
e) Chỉ đạo Ban Quản lý dự án trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc cung cấp số liệu để phục vụ cho công tác thu nợ thuế trước khi chuyển hồ sơ thanh toán sang Kho bạc Nhà nước, đồng thời yêu cầu cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp để xem xét, lựa chọn đơn vị tham gia chỉ định thầu, đấu thầu.
g) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hằng tháng có trách nhiệm gửi thông báo danh mục công trình, tên chủ đầu tư đã được cấp phép xây dựng trong tháng cho Chi cục Thuế nơi có công trình xây dựng để quản lý thu thuế.
f) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan yêu cầu nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế đối với công trình không thực hiện đăng ký, khai và nộp thuế.
Phối hợp với cơ quan thuế các cấp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế để mọi tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Phối hợp với cơ quan thuế các cấp công khai NNT dây dưa nợ thuế, thuộc diện bị xử lý cưỡng chế (về hóa đơn...), NNT vi phạm về thuế bị khởi tố và đưa ra xét xử để đăng trên phương tiện thông tin đại chúng.
1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Giám đốc sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Hằng năm, Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, đánh giá kết quả làm được; những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan được phân công nhiệm vụ trong Quy chế có trách nhiệm triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp dưới thực hiện tốt Quy chế này.
4. Ngoài các nội dung được quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương tuân thủ các quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BTC-BCA ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Công an, Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính, các văn bản sửa đổi, bổ sung và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết 24/2004/NQ-HĐND quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2005; quyết định bổ sung tỷ lệ điều tiết thu ngân sách, điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Chỉ thị 03/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 2375/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 11Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 12Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 13Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 155/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
- 16Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 17Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 19Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 20Quyết định 2763/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai và đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa
- 21Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết 24/2004/NQ-HĐND quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2005; quyết định bổ sung tỷ lệ điều tiết thu ngân sách, điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do tỉnh Lào Cai ban hành
- 23Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 24Chỉ thị 03/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 25Quyết định 2375/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 26Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 685/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 685/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực