- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 5Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2016/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 2342/BQL-QLTNMT ngày 17/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Khu kinh tế Nhơn Hội, các Khu công nghiệp, một số cụm công nghiệp và khu chức năng đặc thù trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh giao Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định và Điều 11 của Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội ban hành kèm theo Quyết định 816/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, MỘT SỐ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan (sau đây gọi chung là các cơ quan liên quan) trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Khu kinh tế Nhơn Hội, các Khu công nghiệp, một số cụm công nghiệp và khu chức năng đặc thù trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh giao Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế và các khu công nghiệp).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn Khu kinh tế và các khu công nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan, các quy định hiện hành, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu quả, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp (bao gồm các chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp).
2. Mọi hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các cơ quan liên quan đối với các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp đều phải thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý Khu kinh tế.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và cùng phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo yêu cầu của cơ quan đầu mối hoặc của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp trong phạm vi thời gian quy định.
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Giải quyết các hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm: thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết (theo ủy quyền); xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp.
3. Kiểm tra, giám sát kế hoạch vận hành thử nghiệm và kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp.
4. Kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp.
5. Quản lý chất thải phát sinh trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
6. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường trên địa bàn khu kinh tế và các khu công nghiệp.
7. Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi khu kinh tế và các khu công nghiệp.
8. Trao đổi thông tin, báo cáo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
Điều 4. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
1. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp; hướng dẫn, nhắc nhở các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ môi trường theo hồ sơ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Giải quyết các hồ sơ, thủ tục về môi trường của các dự án đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các hồ sơ, thủ tục về môi trường của các dự án đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo sự ủy quyền của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục về môi trường cho các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Kiểm tra, giám sát kế hoạch vận hành thử nghiệm và kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát kế hoạch vận hành thử nghiệm và kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp (kể cả các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng) thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo ủy quyền.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; phát hiện, giải quyết kịp thời hoặc thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có) theo quy định.
b. Khi nhận được phản ánh, khiếu nại, yêu cầu kiểm tra về vi phạm quy định bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra giải quyết và đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có) theo quy định.
c. Tùy từng trường hợp cụ thể, Ban Quản lý Khu kinh tế đề nghị các cơ quan liên quan hỗ trợ phương tiện kỹ thuật hoặc cử cán bộ tham gia (khi cần thiết). Sau khi kết thúc kiểm tra, Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan liên quan kết quả công tác kiểm tra.
d. Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
đ. Hàng năm, dựa trên kết quả về kiểm tra về bảo vệ môi trường và căn cứ tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế lập danh sách và đề xuất biện pháp xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu kinh tế và các khu công nghiệp, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo cơ quan chức năng theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Chủ trì thanh tra các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo kế hoạch thanh tra hàng năm được phê duyệt và đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
b. Chủ trì kiểm tra công tác quản lý chất thải nguy hại và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp có hoạt động xả thải nước thải sau xử lý ra môi trường.
c. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh ủy quyền chủ trì kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp, thì khi thực hiện kiểm tra phải có sự tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế để theo dõi và nắm bắt kịp thời.
d. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a. Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
b. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra phát hiện các tồn tại, vi phạm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp. Khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc chức năng quản lý nhà nước thì thông báo kịp thời bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế để giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c. Khi thực hiện kiểm tra định kỳ, chuyên đề hoặc đột xuất công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp, phải có sự phối hợp của Ban Quản lý Khu kinh tế để đảm bảo sự quản lý thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp.
d. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát môi trường thực thi nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
đ. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc thực hiện các nội dung nêu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo UBND các xã, phường có liên quan nắm bắt tình hình và phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý Khu kinh tế những hành vi vi phạm trong công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp để Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, giải quyết theo quy định của pháp luật.
b. Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
c. Khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp (nếu có), phải có sự tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế để theo dõi và nắm bắt kịp thời nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
d. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc thực hiện các nội dung nêu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quản lý chất thải nguy hại và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các dự án đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý chất thải nguy hại đối với các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp; chịu trách nhiệm thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định đối với các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp có xả thải nước thải sau xử lý ra môi trường.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư tại Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp thực hiện việc quản lý chất thải nguy hại và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo đúng quy định.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tiếp nhận và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường giữa các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp; giữa các doanh nghiệp đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý khu kinh tế phải gửi kết quả giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường trong khu kinh tế và các khu công nghiệp cho các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phối hợp để biết.
3. Trong trường hợp các cơ quan liên quan tiếp nhận các đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường liên quan đến các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế và các khu công nghiệp, các cơ quan có trách nhiệm chuyển các đơn, thư này về Ban Quản lý Khu kinh tế để xem xét và phối hợp giải quyết.
Điều 10. Công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi khu kinh tế và các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong phạm vi khu kinh tế và các khu công nghiệp, trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo cáo khẩn cấp cho cơ quan cấp trên có thẩm quyền để chỉ đạo xử lý kịp thời theo quy định.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm tham gia hỗ trợ phương tiện kỹ thuật và nhân lực tham gia ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật và theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế (nếu có).
Điều 11. Trao đổi thông tin, báo cáo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu kinh tế và các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm:
a. Chủ trì thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo vệ môi trường tại khu kinh tế và các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b. Công khai thông tin về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp; trao đổi thông tin kịp thời với các cơ quan liên quan về hoạt động của các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
c. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong công tác theo dõi, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định. Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để xác minh, điều tra và xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại khu kinh tế và các khu công nghiệp cho Ban Quản lý Khu kinh tế, nhằm góp phần chỉ đạo giải quyết tốt các vấn đề có liên quan đến công tác môi trường trong khu kinh tế và các khu công nghiệp và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
Chương III
Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo các nội dung đã được quy định tại Quy chế này. Những quy định khác liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về môi trường tại khu kinh tế và các khu công nghiệp không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh./.
- 1Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm bảo vệ môi trường trong ngành nông nghiệp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 80/2016/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 543/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tham quan đảo Cồn Cỏ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2018-2020
- 7Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 11/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 04/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2018 triển khai giao kết hợp tác kinh tế giữa tỉnh Lào Cai và thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 27/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 14Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 15Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 16Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động và chế độ, chính sách đối với người lao động tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 5Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm bảo vệ môi trường trong ngành nông nghiệp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 80/2016/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 543/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tham quan đảo Cồn Cỏ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2018-2020
- 14Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 16Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 11/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Quyết định 04/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 19Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2018 triển khai giao kết hợp tác kinh tế giữa tỉnh Lào Cai và thành phố Hải Phòng
- 20Quyết định 27/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 21Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 22Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 23Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 24Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động và chế độ, chính sách đối với người lao động tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 64/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Khu kinh tế Nhơn Hội, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu chức năng đặc thù trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 64/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Phan Cao Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực