- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 3Quyết định 03/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 73/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6Thông tư 79/2010/TT-BQP ban hành quy định Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 5Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 7Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 8Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 1Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 2Quyết định 96/2015/QĐ-UBND về Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2011/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 12 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 941/TTr-BCH ngày 16 tháng 9 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 1129/BC-STP ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" song cũng phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức mới, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược "diễn biến hoà bình" gây bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng Việt Nam một cách toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực ngày càng quyết liệt, thâm độc, tinh vi và xảo quyệt.
Lực lượng Dân quân tự vệ (DQTV) là một trong ba thành phần của lực lượng vũ trang của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng lực lượng DQTV là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Lực lượng DQTV đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan Quân sự các cấp.
Xây dựng lực lượng DQTV là để tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh trong các tình huống, góp phần giữ vững ổn định ở cơ sở trong thời bình và chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa khi đất nước chuyển vào các tình huống về quốc phòng.
Thông qua việc tổng kết 12 năm thực hiện Pháp lệnh DQTV Tổng kết 6 năm thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (Chỉ thị số 16-CT/TW), Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Pháp lệnh và Chỉ thị số 16-CT/TW từng bước đi vào nền nếp, đạt chất lượng và hiệu quả thiết thực. Lực lượng DQTV được tổ chức chặt chẽ, thường xuyên củng cố, kiện toàn về số lượng và chất lượng. Hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ và huấn luyện DQTV đạt trên 80% quân số, nâng cao trình độ nhận thức và năng lực hoạt động của cán bộ, chiến sĩ DQTV, phối hợp hoạt động với các lực lượng đạt chất lượng hiệu quả; thực hiện chế độ, chính sách có bước phát triển mới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Pháp lệnh, Chỉ thị số 16-CT/TW còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như: việc quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, văn bản pháp luật ở một số địa phương, cơ sở còn hạn chế; tổ chức đăng ký, quản lý lực lượng DQTV rộng rãi chưa chặt chẽ; xây dựng về chính trị có nơi tỷ lệ đảng viên còn thấp, thời gian tập huấn, huấn luyện còn biểu hiện cắt xén, hiệu quả hoạt động còn hạn chế; chế độ chính sách bảo đảm chưa kịp thời, có nơi còn thấp hơn mức quy định của Pháp lệnh.
Để thực hiện Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV, dự bị động viên trong tình hình mới và thực hiện Luật DQTV Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án tổ chức xây dựng lực lượng DQTV giai đoạn 2011 - 2015, bảo đảm tính kế hoạch, thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý:
- Chỉ thị số l6-CT/TW ngày 05 tháng 10 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Kết luận số 41-KL/TW ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Hướng dẫn số 246- HD/ĐU và Chương trình hành động số 247-CTR/ĐU ngày 8 tháng 7 năm 2009 của Đảng ủy Quân sự Trung ương;
- Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV trong tình hình mới;
- Nghị quyết của Đảng ủy Quân sự quân khu về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015;
- Luật DQTV ngày 23 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV; Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật DQTV và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác DQTV và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ sở thực tiễn: các báo cáo tổng kết và thực tiễn xây dựng, hoạt động của DQTV trong những năm vừa qua, những kinh nghiệm xây dựng và hoạt động của DQTV trong hai cuộc kháng chiến. Thực tế công tác quản lý Nhà nước về DQTV chưa theo kịp với sự đổi mới và phát triển toàn diện của đất nước; tư duy xây dựng và quản lý DQTV còn ảnh hưởng thời kỳ bao cấp, thông qua tổng kết 6 năm (2002 - 2008) thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư, Tổng kết 12 năm thực hiện Pháp lệnh DQTV (1996 - 2008); Luật DQTV được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật DQTV là cơ sở để xây dựng Đề án: tổ chức, xây dựng, hoạt động, chế độ, chính sách đối với DQTV trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN HOẠT ĐỘNG CỦA DQTV
Hơn 14 năm qua, từ năm 1996 đến nay tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng DQTV đã đạt được những kết quả quan trọng; thực hiện phương châm xây dựng lực lượng DQTV “vững mạnh, rộng khắp”, ở đâu có dân, có tổ chức Đảng là ở đó có DQTV, đến nay các địa phương trong toàn tỉnh không còn thôn, khu phố không có tổ chức DQTV. Lực lượng DQTV được xây dựng theo đúng quy định của Pháp lệnh DQTV, có số lượng hợp lý (1,45% so với dân số); đã khắc phục được tình trạng xây dựng theo kiểu phong trào, hình thức, chạy theo chỉ tiêu, hoạt động kém hiệu quả.
I. Tổ chức xây dựng lực lượng DQTV
1. Lực lượng Dân quân: tính đến tháng 4 năm 2011 toàn tỉnh đã xây dựng lực lượng Dân quân ở 65/65 xã, phường, thị trấn, được tổ chức biên chế ở cấp trung đội, tiểu đội, tổ. Trong đó: lực lượng Dân quân cơ động chiếm 22,93%; lực lượng Dân quân Phòng không, Pháo binh, Công binh, Trinh sát, Thông tin, Phòng hoá, Y tế chiếm 19,75%; lực lượng chiến đấu tại chỗ chiếm 55,02%; lực lượng Dân quân thường trực chiếm 0,08%; lực lượng Dân quân biển chiếm 2,23% (so với tổng biên chế lực lượng DQTV); 100% thôn, khu phố có tổ chức Dân quân tại chỗ.
2. Lực lượng Tự vệ: đã xây dựng lực lượng Tự vệ ở 133/133 cơ quan, tổ chức cơ sở (đạt 100%), chiếm 18,7% so với cán bộ công nhân viên chức toàn tỉnh; được tổ chức biên chế ở cấp đại đội, trung đội, tiểu đội và tổ; trong đó tự vệ tại chỗ chiếm 91,48%; lực lượng tự vệ Phòng không, Pháo binh, Công binh, Trinh sát, Đặc công, Thông tin, Phòng hoá, Y tế chiếm 8,52% (so với tổng biên chế lực lượng tự vệ).
3. Hệ thống chỉ huy:
- Kiện toàn 65 Ban chỉ huy Quân sự (CHQS) xã, phường, thị trấn, mỗi Ban chỉ huy biên chế 04 đồng chí gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó; xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh biên chế 05 đồng chí;
- Kiện toàn 49 Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở, mỗi Ban chỉ huy biên chế đủ 04 đồng chí gồm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên; sắp xếp bổ nhiệm cán bộ từ tiểu đội, trung đội, thôn đội, đại đội 1.129 đồng chí.
4. Số lượng, chất lượng, quy mô, tổ chức biên chế:
- Dân số toàn tỉnh: 576.220 người;
- Tổng số DQTV: 8.964 gồm: 1 đại đội; 141 trung đội; 429 tiểu đội (khẩu đội), 397 tổ;
- Tỷ lệ DQTV toàn tỉnh đạt 1,45 so với tổng dân số, đảng viên trong DQTV bằng 14,26%, đoàn viên trong DQTV bằng 49,3%;
- Về xây dựng đội ngũ cán bộ: thường xuyên rà soát củng cố kiện toàn, miễn nhiệm, bổ nhiệm được tiến hành thường xuyên và kịp thời. Đến nay 100% Ban CHQS xã, phường, thị trấn có đủ theo biên chế, 65/65 đồng chí Chỉ huy trưởng là đảng viên đạt 100%, 93,85% tham gia cấp ủy, 100% là thành viên Ủy ban nhân dân, văn hoá tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 100%; qua đào tạo 90,77%. Chỉ huy phó 76 đồng chí là đảng viên đạt 92,11%, văn hoá trung học phổ thông 100%; qua đào tạo trung cấp chuyên ngành cơ sở 78,46%; đến nay đã kiện toàn được 49 Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở đã khắc dấu cho 49/49 Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở. Sau khi được thành lập, củng cố và kiện toàn, ý thức trách nhiệm, trình độ tổ chức chỉ huy của đội ngũ cán bộ chuyên trách từng bước được nâng cao.
5. Quản lý Nhà nước về DQTV: chính quyền các cấp đã từng bước nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về DQTV, nhiều văn bản đã được ban hành kịp thời phù hợp với thực tiễn của địa phương; công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV được thực hiện nghiêm túc ở các địa phương, cơ quan, tổ chức.
II. Công tác giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự
1. Đào tạo, tập huấn cán bộ: thực hiện Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường, thị trấn, từ năm 2004 - 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động tổ chức 02 khoá đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở cho 139 đồng chí cán bộ cấp xã. Hàng năm từ tỉnh tới huyện, thành phố đều tổ chức mở các lớp tập huấn cán bộ theo phân cấp với số lượng đạt từ 93 - 98%. Cán bộ Ban CHQS cấp xã, cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở, hàng năm được tập huấn từ 7-10 ngày tại Trường Quân sự tỉnh. Cán bộ chỉ huy từ cấp tiểu đội đến cấp đại đội DQTV bộ binh, binh chủng, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng quân sự ở cơ quan, tổ chức cơ sở, thôn đội trưởng được tập huấn tại cơ quan quân sự cấp huyện, thời gian 7 ngày. Thông qua nội dung tập huấn, hội thi, trình độ, năng lực về công tác quốc phòng địa phương, công tác quản lý chỉ huy, công tác tổ chức huấn luyện của cán bộ được nâng cao, cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Huấn luyện chiến sĩ DQTV: hàng năm cơ quan Quân sự các cấp đều xây dựng kế hoạch huấn luyện quân sự giáo dục chính trị cho DQTV trình cấp trên phê duyệt; được triển khai, tổ chức thực hiện theo đúng nội dung, chương trình, thời gian quy định. Quân số huấn luyện đạt từ 80-85%; chất lượng huấn luyện khá, giỏi đạt từ 55-60%, trình độ sử dụng vũ khí trang bị, trình độ chiến thuật từng bước nâng lên. Sau huấn luyện đều tổ chức hội thao kiểm tra đánh giá kết quả huấn luyện, lực lượng tham gia diễn tập tác chiến trị an, diễn tập khu vực phòng thủ, được cấp ủy địa phương và cơ quan quân sự cấp trên đánh giá cao.
III. Hoạt động chiến đấu trị an
Tổ chức xây dựng kế hoạch chiến đấu trị an cho 100% cơ sở cấp xã, hàng năm tiến hành rà soát, bổ sung kế hoạch để sát với tình hình thực tế và tổ chức luyện, diễn tập theo phương án.
Lực lượng DQTV đã chủ động phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công an xã, phường, thị trấn tuần tra canh gác, phát hiện tình hình, tích cực tham gia đấu tranh chống xâm canh, xâm cư, phòng chống các loại tội phạm, phối hợp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, truyền đạo trái phép, di dịch dân cư tự do, ... tham gia có hiệu quả trong phòng chống các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm, ... do đó tình hình an ninh chính trị luôn ổn định; tích cực tham gia các nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phong trào xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Hàng năm cùng với các lực lượng vũ trang, ban ngành, đoàn thể của tỉnh, huyện, thành phố và cơ sở tham gia luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện và cơ sở theo kế hoạch A, A2, A4 đạt kết quả khá.
IV. Bảo đảm chế độ chính sách: việc bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV luôn được cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan, tổ chức cơ sở quan tâm thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chế độ phụ cấp trách nhiệm của cán bộ, mua sắm trang phục cho cán bộ, chiến sĩ DQTV được bảo đảm kịp thời, đúng chế độ tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV khi đi huấn luyện, hoạt động được vận dụng linh hoạt theo điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, do đó đã động viên kịp thời cho lực lượng DQTV hoàn thành nhiệm vụ được giao.
B. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ TRONG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DQTV
Công tác đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện Luật DQTV hiệu quả hạn chế, chất lượng tổng hôïp của lực lượng DQTV tuy đã được nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, độ tin cậy về chính trị còn có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu; tổ chức xây dựng lực lượng ở một số cơ sở chưa chặt chẽ, khả năng sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và hiệu quả hoạt động chưa cao, nhất là khi tình hình diễn biến phức tạp; chưa thực hiện tốt phương châm xây dựng lực lượng DQTV vững mạnh, rộng khắp; một số địa phương, cơ quan, đơn vị tuyển chọn vào lực lượng DQTV thiếu chặt chẽ, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cán bộ Ban CHQS cấp xã còn hạn chế. Tỷ lệ đảng viên trong lực lượng DQTV không đủ chỉ tiêu của trên quy định, cán bộ Quân sự cấp xã chưa là đảng viên còn chiếm 7,89%. Trình độ năng lực cán bộ ở một số cơ sở nhất là vùng sâu, vùng xa có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, khả năng tổ chức chỉ huy, công tác quản lý Nhà nước về DQTV của chính quyền các cấp còn hạn chế;
Một số đơn vị cấp huyện tổ chức tập huấn cán bộ thời gian chưa bảo đảm, thiếu về nội dung, ... đối tượng tham gia tập huấn chưa đúng. Trong huấn luyện DQTV mới chú trọng huấn luyện lực lượng DQTV Phòng không, Pháo binh, dân quân cơ động, còn các lực lượng, y tế, hoá học chưa được quan tâm đầu tư huấn luyện đúng mức, chất lượng huấn luyện một số nội dung còn yếu, nhất là về nhận thức chính trị, về chiến thuật, ...;
Chất lượng hoạt động không đồng đều, một số xã công tác lãnh đạo, chỉ đạo chỉ huy, điều hành lực lượng dân quân hoạt động chưa thường xuyên, chất lượng không cao, còn ngại khó, khổ, kinh phí hoạt động eo hẹp; một số cơ sở hiệu quả hoạt động của lực lượng DQTV hạn chế;
Ngân sách bảo đảm đối với DQTV tham gia các hoạt động theo nhiệm vụ không đúng với quy định của pháp luật, trợ cấp ngày công lao động chưa tương xứng với ngày công lao động ở địa phương.
1. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nhận thức chưa đầy đủ và sâu sắc về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, vai trò vị trí của lực lượng DQTV trong tình hình mới, do đó chưa đề cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng DQTV.
2. Vai trò tham mưu và năng lực chỉ đạo, tổ chức thực hiện về công tác DQTV của Ban CHQS cấp xã còn hạn chế, chưa gắn việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở; tổ chức, biên chế cán bộ DQTV các cấp còn bất cập, chất lượng có mặt chưa đáp ứng so với yêu cầu.
3. Quá trình tuyển chọn, kết nạp công dân tham gia vào lực lượng DQTV còn nặng về tính tự nguyện, tự giác, vận động là chính, việc xử lý các hành vi vi phạm về pháp luật DQTV vi phạm đối với cá nhân, tập thể vi phạm còn có mức độ.
4. Một số địa phương, cơ quan, tổ chức chưa quan tâm thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với DQTV; tham gia huấn luyện, hội thi, hội thao ở một số cơ quan doanh nghiệp có tổ chức tự vệ chưa thật sự gắn kết với công tác quân sự địa phương.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 - 2015
Căn cứ Kết luận số 41-KL/TW ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và dự bị động viên trong tình hình mới, Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV trong tình hình mới.
Căn cứ Luật DQTV số 43/2009/QH12, các nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành Luật DQTV.
Căn cứ vào thực trạng chất lượng DQTV của tỉnh hiện nay: về cơ bản vẫn phát huy vai trò nòng cốt, vững vàng trước mọi thử thách khó khăn, song trong xây dựng và hoạt động đã bộc lộ không ít yếu kém, bất cập cả về bản lĩnh chính trị, tư tưởng, hiệu quả hoạt động và quy mô tổ chức, có mặt chưa đáp ứng được những đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Căn cứ vào yêu cầu xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Ninh Thuận: tỉnh ta có vị trí quan trọng cả về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội và quốc phòng an ninh đối với cả nước nói chung, Quân khu 5 nói riêng; là một mục tiêu quan trọng chống phá của các thế lực thù địch đòi hỏi phải được bảo vệ bằng lực lượng vũ trang đủ mạnh, trong đó lực lượng DQTV giữ vai trò quan trọng; củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng DQTV sẽ có ảnh hưởng tích cực đến đời sống chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, góp phần xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, khả năng phòng thủ của địa phương.
Đề án tổ chức xây dựng lực lượng DQTV tạo hành lang pháp lý cao nhất về xây dựng lực lượng DQTV thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh, trong điều kiện mới, điều kiện cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ở địa phương, cơ sở, tập trung thống nhất công tác quản lý Nhà nước về xây dựng lực lượng DQTV ngay tại cơ sở gắn với mọi hoạt động về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh ở đơn vị, địa phương đạt chất lượng, hiệu quả.
Đề án tổ chức xây dựng lực lượng DQTV được ban hành tạo ra cơ sở pháp lý để kiểm tra, thanh tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện xây dựng lực lượng DQTV; qua thực tiễn thực hiện Đề án để nghiên cứu, điều chỉnh sửa đổi những vấn đề vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện nhằm hoàn thiện đề án có tính khả thi cao.
I. Mục tiêu xây dựng: xây dựng lực lượng DQTV có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị, độ tin cậy là chính; tổ chức biên chế tinh, gọn, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực; khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương, đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ, là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, của Nhà nước; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương cơ sở khi có chiến tranh; chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng DQTV ở vùng trọng điểm quốc phòng, an ninh và những địa bàn phức tạp, đảm bảo đủ sức đối phó với các tình huống xảy ra.
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (khoá IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Kết luận số 41-KL/TW ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư, Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành làm cho mọi tổ chức, cá nhân trước hết là các cấp lãnh đạo nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, nội dung cơ bản, tính cấp bách của nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV trong tình hình mới; nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các tổ chức trong xây dựng, hoạt động sử dụng lực lượng DQTV.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV theo quy định Luật DQTV; xét duyệt, dân chủ, công khai, tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng; xây dựng DQTV theo phương châm “vững mạnh, rộng khắp, vững chắc”; thực hiện ở đâu có dân, có tổ chức Đảng, ở đó có DQTV, gắn việc xây dựng lực lượng DQTV với việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức lực lượng tự vệ theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng hợp lý, chất lượng chính trị ngày càng cao, đồng bộ, phù hợp với các vùng, miền; quy mô tổ chức cân đối giữa các thành phần lực lượng, giữa số lượng và chất lượng, giữa cán bộ và chiến sĩ phù hợp với tình hình của từng địa phương; chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở các địa bàn chiến lược, vùng trọng điểm xung yếu.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV huấn luyện và hoạt động, gắn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia nghĩa vụ DQTV ngày càng tốt hơn; tạo điều kiện động viên lực lượng DQTV cả về vật chất và tinh thần, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở từng cơ sở.
5. Cán bộ, chiến sĩ DQTV cần nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí chiến lược của lực lượng DQTV trong tình hình mới; trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó; gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tăng cường quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội và phát triển thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
B. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
I. Đăng ký, quản lý nguồn, tuyển chọn lực lượng DQTV nòng cốt, tổ chức luân phiên lực lượng DQTV
1. Tổ chức đăng ký công dân thực hiện Luật DQTV:
Đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện Luật DQTV là nội dung trước tiên của công tác xây dựng lực lượng DQTV, là điều kiện để tuyển chọn công dân bảo đảm chất lượng kết nạp vào lực lượng DQTV trong thời bình và mở rộng quy mô lực lượng khi chuyển sang thời chiến. Trách nhiệm đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp xã; trước khi đăng ký phải tổ chức tập huấn cho các thành phần tham gia đăng ký, thời điểm đăng ký vào tháng 4 hàng năm, địa điểm đăng ký tại thôn, khu phố hoặc cụm dân cư;
Đối tượng đăng ký là nam công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; sau đăng ký Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã tiến hành xét duyệt công dân đủ điều kiện kết nạp vào lực lượng DQTV, công dân đủ điều kiện sẵn sàng mở rộng khi có tình huống về quốc phòng, tổng hợp kết quả đăng ký báo cáo cấp trên vào tháng 5 hàng năm.
2. Tổ chức luân phiên lực lượng DQTV: thực hiện luân phiên là yêu cầu cần thiết với mục đích: thực hiện quân sự hoá toàn dân; đảm bảo tính công bằng xã hội, cung cấp nguồn cho lực lượng vũ trang khi có tình huống hoặc chiến tranh xảy ra, mặt khác cũng là thực hiện đúng với quy định của Luật DQTV. Ban CHQS cấp xã phải lập kế hoạch trình Ban CHQS cấp huyện phê duyệt, tổ chức luân phiên theo tỷ lệ 20 đến 25% so với tổng số DQTV. Trong điều kiện thời bình xây dựng lực lượng DQTV nói chung, lực lượng dân quân nói riêng, phải phấn đấu theo phương châm "vững mạnh, rộng khắp"; lấy xây dựng vững mạnh toàn dân làm căn bản, trong đó vững chắc về chính trị làm khâu then chốt. Các địa phương, cơ sở cần tập trung chỉ đạo cơ sở phấn đấu đưa tỷ lệ đảng viên trong dân quân trên 10%, đoàn viên trên 50%; tiểu đội dân quân cơ động có đảng viên, trung đội dân quân cơ động có tổ Đảng; 100% thôn, khu phố, cơ quan hành chính sự nghiệp phải xây dựng lực lượng DQTV;
Căn cứ bố trí dân cư, yêu cầu khả năng kinh phí bảo đảm để xác định tỷ lệ cho phù hợp theo Luật DQTV, Ban CHQS cấp huyện phải trực tiếp chỉ đạo và cùng cơ sở rà soát lại, tính toán cụ thể để củng cố số lượng dân quân hợp lý, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống.
II. Củng cố kiện toàn Ban CHQS và cán bộ DQTV
1. Ban CHQS cấp xã: thường xuyên bổ sung, kiện toàn đủ 04 đồng chí gồm: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó.
- Chỉ huy trưởng là công chức, 100% thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã; 100% là cấp ủy viên;
- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm;
- Chính trị viên phó là Bí thư xã đoàn kiêm nhiệm;
- Chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở gồm:
- Thường xuyên bổ sung kiện toàn đủ 04 đồng chí, chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm;
- Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chính trị viên do Bí thư cấp ủy Đảng của cơ quan đảm nhận, chính trị viên phó thường do bí thư cơ sở đoàn hoặc phó bí thư cấp ủy Đảng của cơ quan đảm nhận, chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
3. Cán bộ quản lý, chỉ huy DQTV: cán bộ phân đội DQTV được bố trí tương ứng với đơn vị phân đội DQTV từ tiểu đội đến đại đội gồm:
- Tiểu đội trưởng, trung đội trưởng, thôn đội trưởng;
- Đại đội có Ban chỉ huy gồm 4 đồng chí: đại đội trưởng, chính trị viên đại đội, đại đội phó quân sự, chính trị viên phó đại đội;
Khi bổ nhiệm cán bộ phân đội phải tuyển chọn người đủ về trình độ, năng lực chỉ huy đơn vị DQTV hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Đối với tỉnh: tỷ lệ DQTV toàn tỉnh xây dựng ổn định từ 1,5 đến 1,6% so với tổng dân số.
2. Đối với các huyện, thành phố: thành phố Phan Rang- Tháp Chàm xây dựng với tỷ lệ từ 1,3% - 1,35%; huyện Ninh Phước xây dựng với tỷ lệ từ 1,3% - 1,35%; huyện Ninh Hải xây dựng với tỷ lệ từ 1,35% - 1,45%; Ninh Sơn xây dựng với tỷ lệ từ 1,35% - 1,45%; huyện Thuận Bắc xây dựng với tỷ lệ từ 2,0%-2,5%; huyện Bác Ái xây dựng với tỷ lệ từ 3,0% - 3,5%; huyện Thuận Nam xây dựng với tỷ lệ từ 2,0% - 2,5% so với dân số.
3. Đối với xã, phường, thị trấn:
* Cấp xã: căn cứ vào dân số, địa bàn dân cư, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của địa phương và chỉ tiêu của cơ quan Quân sự cấp trên giao, để xây dựng tỷ lệ dân quân cho phù hợp, bảo đảm đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ; các xã dân số ít, các xã trọng điểm về quốc phòng - an ninh có thể xây dựng tỷ lệ cao hơn tỷ lệ quy định, song phải do Chỉ huy trưởng Quân sự tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; trong đó định hướng tỷ lệ như sau:
- Xã có dân số từ 1.000 đến 3.000, tỷ lệ từ 4,99% ÷ 3,3%
- Xã có dân số từ trên 3.000 đến 6.000, tỷ lệ từ 3,29% ÷ 2,2%
- Xã có dân số từ trên 6.000 đến 15.000, tỷ lệ từ 2,19% ÷ 1%
- Xã có dân số từ trên 15.000 đến 25.000, tỷ lệ từ 0,99% ÷ 0,5%
* Đối với Dân quân biển: trên cơ sở số lượng tàu thuyền (chủng loại, công suất) thực lực lao động trên biển, có hộ khẩu ở địa phương để xây dựng cho phù hợp; xây dựng lực lượng dân quân ở cả ba tuyến bờ, lộng, khơi. Các địa bàn ven biển xây dựng tỷ lệ từ 20-30% so với tổng số dân quân, nơi có nhu cầu có thể cao hơn; chú trọng xây dựng lực lượng DQTV biển trong chỉ tiêu huy động tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của Tổ quốc theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tàu thuyền đánh bắt cá nếu có từ 2 đến 3 tàu, thuyền cùng hoạt động trên một khu vực thì tỷ lệ DQTV đạt từ 50-70% so với tổng số lao động trên tàu thuyền; từ 4 đến 6 tàu, thuyền trở lên cùng hoạt động trong một khu vực tổ chức 1 trung đội (tuyến khơi), xây dựng DQTV tỷ lệ từ 50 đến 70% so tổng số lao động trên tàu thuyền; kết hợp khai thác đánh bắt hải sản với bảo vệ an ninh trật tự vùng biển.
4. Đối với lực lượng tự vệ: định hướng tỷ lệ chung từ 10 đến 20% so với tổng số cán bộ công nhân viên chức, người lao động, cụ thể:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp tỷ lệ tự vệ đạt từ 20 đến 35% so với cán bộ công nhân viên chức.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, tùy theo số lượng người lao động để xác định:
+ Doanh nghiệp có từ 50 đến 500 lao động, tỷ lệ từ 15% đến 10%.
+ Doanh nghiệp có trên 500 đến 1.500 lao động, tỷ lệ từ 9,9% đến 8%.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, liên doanh nếu có tổ chức Đảng và đủ điều kiện cần thiết, thì thống nhất với lãnh đạo doanh nghiệp để thành lập lực lượng tự vệ theo tỷ lệ phù hợp.
IV. Quy định về chất lượng Dân quân tự vệ, chỉ tiêu phát triển Đảng, Đoàn: từng bước nâng tỷ lệ đảng viên trong DQTV toàn tỉnh đạt 15% trở lên, trong đó tỷ lệ đảng viên trong dân quân đạt trên 10%, tỷ lệ đảng viên trong tự vệ đạt 20% trở lên; 100% xã, phường, thị trấn có Đảng bộ được thành lập chi bộ quân sự; trong đó 25% trở lên chi bộ có cấp ủy; tiểu đội Dân quân thường trực có đảng viên, trung đội Dân quân tự vệ có tổ Đảng; đại đội pháo Phòng không DQTV có chi bộ quân sự. Để góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, hàng năm các cơ sở có kế hoạch kết nạp từ 1 đến 2 đảng viên ở mỗi chi bộ quân sự. Tỷ lệ đoàn viên đạt trên 50%, 100% các trung đội dân quân cơ động hoàn thành nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống; 100% Ban CHQS các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
V. Thành phần quy mô tổ chức xây dựng lực lượng
1. Cơ cấu thành phần lực lượng: từ kết quả rà soát, củng cố kiện toàn về mặt tổ chức, thành phần các lực lượng cần đạt được cụ thể như sau:
- Lực lượng DQTV cơ động tổ chức cấp trung đội chiếm tỷ lệ 15 - 20% so với tổng số DQTV;
- Lực lượng DQTV tại chỗ tổ chức cấp tổ, tiểu đội, trung đội chiếm tỷ lệ 50 - 55% so với tổng số DQTV.
- Lực lượng phòng không chiếm tỷ lệ từ 5 - 7%, các lực lượng binh chủng khác chiếm tỷ lệ 10 - 15% so với tổng số DQTV.
2. Quy mô, tổ chức biên chế lực lượng DQTV: tổ chức biên chế lực lượng DQTV bộ binh, binh chủng ở từng cấp thực hiện theo quy định của Quân khu, cụ thể:
a) Cấp tỉnh: củng cố và duy trì hoạt động đại đội pháo Phòng không 37mm - 1 của Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm;
b) Cấp huyện: xây dựng, quản lý lực lượng cơ động, binh chủng chiến đấu và một số binh chủng bảo đảm cần thiết gồm: cối 82mm, ĐKZ 82, SMPK 12,7mm, Trinh sát, Công binh, Thông tin, quy mô tổ chức cụ thể:
* Lực lượng cơ động: mỗi huyện, thành phố xây dựng 2 trung đội dân quân cơ động, lực lượng lấy ở những địa bàn gần trung tâm hành chính cấp huyện để tiện huy động làm nhiệm vụ khi cần thiết.
* Lực lượng binh chủng: xây dựng ở những xã dự kiến trên hướng tiến công chủ yếu, thứ yếu của địch, hoặc địa bàn có giá trị về chiến thuật để bảo vệ khu sơ tán, khu tập trung bí mật, tiếp nhận quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật theo quyết tâm tác chiến phòng thủ của huyện, thành phố; cụ thể:
- Lực lượng pháo binh:
+ Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: xây dựng 02 trung đội cối 82, 01 trung đội ĐKZ.
+ Huyện Ninh Phước: xây dựng 02 trung đội cối 82, 01 trung đội ĐKZ.
+ Huyện Ninh Hải: xây dựng 02 trung đội cối 82, 01 trung đội ĐKZ.
+ Huyện Ninh Sơn: xây dựng 01 trung đội cối 82, 01 trung đội ĐKZ.
+ Huyện Bác Ái: xây dựng 01 trung đội cối 82, 01 trung đội ĐKZ
+ Huyện Thuận Bắc: xây dựng 01 trung đội cối 82, 01 trung đội ĐKZ.
+ Huyện Thuận Nam: xây dựng 01 trung đội cối 82, 01 trung đội ĐKZ.
- Lực lượng phòng không:
+ Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: xây dựng 02 - 03 trung đội.
+ Huyện Ninh Phước: xây dựng 02 - 03 trung đội.
+ Huyện Ninh Hải: xây dựng 02 - 03 trung đội.
+ Huyện Ninh Sơn: xây dựng 01 - 02 trung đội.
+ Huyện Bác Ái: xây dựng 01- 02 trung đội.
+ Huyện Thuận Bắc: xây dựng 01 - 02 trung đội.
+ Huyện Thuận Nam: xây dựng 01 - 02 trung đội.
* Lực lượng Trinh sát, Công binh, Thông tin: xây dựng mỗi binh chủng 01 trung đội theo yêu cầu nhiệm vụ; trong lực lượng trinh sát, xây dựng một số chiến sĩ quân báo ở các địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an ninh để nắm tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền xử lý.
* Lực lượng dân quân thường trực: các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội và khả năng thực tế của địa phương để tổ chức xây dựng; lực lượng 01 tiểu đội tại xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh, quân số từ 7 - 9 đồng chí.
c) Cấp xã: quy mô tổ chức chủ yếu cấp trung đội, tiểu đội và tổ (đối với một số binh chủng bảo đảm); cụ thể:
- Lực lượng dân quân cơ động: tổ chức 01 trung đội, quân số từ 25 - 37 đồng chí; trong trung đội cơ động chọn những đồng chí có sức khỏe, biết bơi lội biên chế vào 01 tiểu đội được huấn luyện về cứu hộ, cứu nạn để làm nhiệm vụ tham gia phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn giảm nhẹ thiên tai.
- Lực lượng dân quân tại chỗ: xây dựng ở các thôn, khu phố; vùng đồng bằng, đô thị tổ chức từ cấp tiểu đội đến trung đội; vùng miền núi tổ chức từ cấp tổ đến tiểu đội.
- Lực lượng binh chủng bảo đảm: tổ chức ở cấp tổ, tiểu đội;
d) Cơ quan, tổ chức: xây dựng theo sự chỉ đạo của cơ quan Quân sự cấp huyện, lấy đơn vị công tác, sản xuất để tổ chức lực lượng tự vệ; quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội chiến đấu tại chỗ; có thể tổ chức một số binh chủng, chủ yếu là binh chủng bảo đảm;
e) Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở:
- Xã, phường, thị trấn loại 1, 2, xã trọng điểm về quốc phòng - an ninh: Ban CHQS 05 đồng chí (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và 02 Chỉ huy phó).
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: Ban CHQS 04 đồng chí (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó).
- Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở: Ban CHQS 04 đồng chí (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó);
g) Ðảm bảo về trang bị vũ khí:
- Cấp xã phải quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ tập trung ở tủ súng bằng sắt, để nơi làm việc của Ban CHQS xã. Tủ súng phải có 02 ổ khoá do Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã giữ 1 bộ chìa khoá của 01 ổ khoá, Chỉ huy phó giữ 1 bộ chìa khoá của ổ khoá còn lại; trường hợp 01 trong 02 đồng chí đi vắng thì bàn giao lại cho đồng chí Chính trị viên.
- Khi trang bị súng cho lực lượng DQTV đi làm nhiệm vụ, phải có lệnh của Chỉ huy trưởng Quân sự cấp huyện, được đăng ký vào sổ (ký nhận) và cấp giấy phép sử dụng vũ khí (mẫu in của Cục DQTV); thi hành xong nhiệm vụ phải thu hồi súng và giấy phép sử dụng vũ khí để quản lý tập trung; nghiêm cấm việc sử dụng vũ khí của DQTV trang bị cho lực lượng khác hoặc sử dụng sai quy định.
- Trang bị súng, đạn cho lực lượng DQTV: thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, của Bộ Tư lệnh Quân khu.
VI. Tổ chức xây dựng xã điểm về công tác tổ chức xây dựng lực lượng DQTV
1. Mỗi huyện, thành phố chọn 1 đơn vị cấp xã để xây dựng điểm, sau đó rút kinh nghiệm nhân rộng về xây dựng lực lượng dân quân, thời gian vào quý IV/2011.
2. Tỉnh phối hợp với huyện Thuận Nam chọn xã ven biển Phước Dinh để xây dựng điểm về công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV theo quy định của Luật.
Giải pháp cho việc thực hiện tốt công tác tổ chức xây dựng lực lượng dân quân là cấp ủy, chính quyền các cấp cần tập trung nghiên cứu kỹ Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật DQTV. Cơ quan Quân sự các cấp làm tham mưu, đề xuất giúp cấp ủy, chính quyền có chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo phát huy những kết quả đã đạt được, sớm khắc phục những vướng mắc, tồn tại để đưa lực lượng dân quân thực sự là lực lượng nòng cốt trong xây dựng và bảo vệ ở cơ sở.
I. Đào tạo trung cấp chuyên ngành quân sự cơ sở
1. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: căn cứ vào nhu cầu về cán bộ quân sự cơ sở, cơ quan chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tổ chức 01 khoá đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cho cán bộ chưa qua đào tạo hoặc cán bộ dự nguồn.
a) Tuyển chọn theo nhu cầu:
- Là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, đoàn viên ưu tú đang giữ cương vị Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng quân sự Ban CHQS cấp xã; người đã qua hoặc đang giữ các chức vụ cán bộ trung đội trưởng, thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng hoặc khẩu đội trưởng dân quân; quân nhân phục viên, xuất ngũ và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân trong nguồn quy hoạch cán bộ Quân sự cấp xã.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực công tác; có sức khỏe và khả năng tiếp thu kiến thức học tập.
- Có độ tuổi không quá 35 tuổi.
- Trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.
- Tổ chức đào tạo: 01 khoá, quân số 65 đồng chí;
b) Chương trình, nội dung thời gian đào tạo:
- Thực hiện chương trình đào tạo theo Quyết định số 73/2008/QĐ-BGĐDT ngày 2l tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở và chương trình chi tiết do Bộ Quốc phòng ban hành.
- Chiêu sinh học viên đào tạo theo hình thức cử tuyển, theo nhu cầu quy hoạch cán bộ.
- Thời gian đào tạo tập trung 18 tháng tại Trường Quân sự tỉnh vào năm 2014;
c) Bố trí sắp xếp sau đào tạo:
- Theo nhu cầu.
- Theo kết quả đào tạo.
- Bố trí đúng người, đúng việc.
2. Đào tạo hoàn thiện bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở
- Đối tượng tuyển chọn: cán bộ xã đội đã qua đào tạo khoá 1, khoá 2;
- Quân số: 139 đồng chí;
- Thời gian đào tạo 2 tháng tại Trường Quân sự quân khu.
II. Tập huấn cán bộ: theo phân cấp hàng năm, trước khi bước vào huấn luyện từ tỉnh đến huyện, thành phố trực thuộc tỉnh tổ chức tập huấn cán bộ đúng đối tượng đảm bảo đủ nội dung, thời gian sát với yêu cầu thực tế.
1. Các lớp tập huấn cán bộ do tỉnh tổ chức:
- Đối tượng thành phần: 100% cán bộ Chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng, chính trị viên, chính trị viên phó Ban CHQS cấp, Ban CHQS cơ quan, tổ chức; các đồng chí chỉ huy cơ sở tự vệ, cán bộ chỉ huy phân đội: Phòng không, Pháo binh Thông tin, Trinh sát, Công binh, Hoá học, Y tế;
- Nội dung theo quy định của Bộ và Quân khu;
- Thời gian: 10 ngày/năm;
- Địa điểm: tại Trường Quân sự tỉnh.
2. Các lớp tập huấn do huyện, thành phố tổ chức:
- Đối tượng thành phần: Thôn đội trưởng, cán bộ từ tiểu đội đến đại đội các đơn vị DQTV (trừ các thành phần do tỉnh đảm nhận);
- Nội dung: theo quy định tại Thông tư số 79/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và chỉ thị về công tác DQTV hàng năm của Tư lệnh Quân khu;
- Thời gian: 7 ngày/năm;
- Địa điểm: tại Ban CHQS cấp huyện, hoặc các cụm xã, phường do Ban CHQS các huyện xác định.
III. Huấn luyện chiến sĩ DQTV: tổ chức huấn luyện theo phương châm “cơ bản, thiết thực, chất lượng”, sử dụng thành thạo vũ khí trang bị hiện có, vũ khí tự tạo; thành thục các hình thức chiến thuật của lực lượng DQTV, sát với yêu cầu nhiệm vụ, phương án tác chiến của địa phương, phù hợp với tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ, lấy huấn luyện cán bộ là then chốt, nâng cao năng lực thực hành là chủ yếu, thực hiện huấn luyện đúng đủ về thời gian, nội dung, chương trình theo Thông tư số 79/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, cụ thể:
1. 15 ngày đối với DQTV năm thứ nhất; 12 ngày đối với DQTV cơ động, Phòng không, Pháo binh, Công binh, Hoá học, Thông tin, Trinh sát, Y tế, DQTV biển; 7 ngày đối với DQTV tự vệ tại chỗ; 5 ngày đối với DQTV đã huấn luyện xong chương trình cơ bản.
2. Tổ chức huấn luyện, tập luyện bổ sung các phương án: kế hoạch chiến đấu trị an, kế hoạch bảo vệ cơ quan và các phương án theo yêu cầu nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền quy định, nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ địa phương.
3. Nội dung, chương trình huấn luyện thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và Chỉ thị về công tác DQTV hàng năm của Tư lệnh Quân khu.
4. Quân số huấn luyện:
- Dân quân cơ động 100% quân số;
- Dân quân năm thứ nhất 100% quân số;
- Dân quân biển 100% quân số;
5. Thành phần còn lại huấn luyện 80% quân số trở lên.
D. HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DQTV
Mọi hoạt động của DQTV trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng Ban CHQS xã, chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan Quân sự cấp trên.
Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, dịch hoạ và công tác dân vận của lực lượng DQTV theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và của Tư lệnh Quân khu. Căn cứ vào quy định của trên để tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động của lực lượng DQTV thông qua cấp ủy, chính quyền cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Ban CHQS huyện, thành phố trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc và phê chuẩn kế hoạch. Hàng năm từng đơn vị tổ chức huấn luyện, diễn tập để bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch sát với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở đơn vị cơ sở.
I. Xây dựng kế hoạch hoạt động của DQTV
Mọi hoạt động của lực lượng DQTV trong các trạng thái về quốc phòng đều phải được xây dựng kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các kế hoạch hoạt động phải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của cơ sở, có tính khả thi cao. Cơ quan Quân sự địa phương các cấp phải xây dựng đủ số lượng kế hoạch được Bộ Quốc phòng quy định tại Thông tư số 77/2010/TT-BQP, cụ thể:
1. Cấp tỉnh xây dựng 08 kế hoạch.
2. Cấp huyện xây dựng 08 kế hoạch.
3. Cấp xã xây dựng 06 kế hoạch.
4. Ban CHQS cơ quan, tổ chức xây dựng 04 kế hoạch.
Ngoài số lượng kế hoạch được quy định như trên, trong các đợt cao điểm, hoặc khi thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị DQTV đều phải xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện.
II. Nội dung hoạt động của lực lượng DQTV
1. Nắm tình hình, thông báo, báo cáo.
2. Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
3. Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5. Hoạt động khi an ninh trật tự ở cơ sở có diễn biến phức tạp.
6. Hoạt động chống xâm nhập, đường không, đường biển và tuyến biên giới.
7. Tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
8. Tham gia vận động quần chúng ở cơ sở.
9. Tham gia cùng các lực lượng phòng chống tệ nạn xã hội trong địa bàn hoạt động.
III. Điều kiện để được hoạt động
1. Có kế hoạch hoạt động đã được cơ quan quân sự cấp trên phê chuẩn.
2. Đã được giáo dục chính trị, hiểu biết những vấn đề cần thiết về pháp luật, được huấn luyện quân sự theo chương trình quy định.
3. Được trang bị vũ khí, hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định của cơ quan quân sự cấp trên.
E. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG DQTV
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được quy định trong Luật DQTV, nội dung hoạt động của lực lượng DQTV trên nhiều lĩnh vực theo yêu cầu của hoạt động xã hội trong các trạng thái về quốc phòng, song DQTV là lực lượng vũ trang quần chúng, không thoát ly sản xuất, công tác, là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, được tổ chức xây dựng ở cơ sở xã, phường, thị trấn, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế. Việc bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV chủ yếu từ ngân sách Nhà nước của địa phương, ngân sách của cơ quan, tổ chức; thực hiện tốt chế độ chính sách cho DQTV có ý nghĩa rất quan trọng đến chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng DQTV, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Để lực lượng DQTV hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, chính quyền, cơ quan Quân sự cấp trên giao, công tác bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV phải thực hiện đúng quy định của Luật DQTV, cụ thể như sau:
- Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng: 0,10.
- Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng: 0,12.
- Trung đội trưởng Dân quân cơ động: 0,20.
- Đại đội phó, chính trị viên phó đại đội, hải đội phó, chính trị viên phó hải đội: 0,15.
- Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội, hải đội trưởng, chính trị viên hải đội: 0,20.
- Tiểu đoàn phó, chính trị viên phó tiểu đoàn, hải đoàn phó, chính trị viên phó hải đoàn: 0,21.
- Tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn, hải đoàn trưởng, chính trị viên hải đoàn: 0,22.
- Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban CHQS cấp xã: 0,22.
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban CHQS cấp xã: 0,24.
- Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở: 0,22.
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở : 0,24.
1. Chế độ phụ cấp thâm niên: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã có thời gian công tác liên tục 5 năm (đủ 60 tháng) tính từ khi có quyết định bổ nhiệm chức vụ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1% cho đến khi thôi giữ chức vụ đó.
2. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự: Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã (trừ Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được bố trí theo Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP), Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng bằng 50% mức phụ cấp hiện hưởng, tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức vụ đó.
3. Phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã: mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức; hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã thực hiện theo Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác DQTV.
III. Chế độ trợ cấp ngày công khi huấn luyện, hoạt động
1. Chế độ, chính sách đối với Dân quân:
- Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm quốc phòng, an ninh thì được trợ cấp ngày công lao động mức thấp nhất bằng hệ số 0,1 mức lương tối thiểu chung, được bố trí nơi nghỉ và được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ bộ binh .
- Dân quân khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ bộ binh.
2. Chế độ chính sách đối với Tự vệ: được trả nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành.
3. Chế độ, chính sách đối với DQTV biển: DQTV biển khi huấn luyện, tham gia bảo vệ an ninh trật tự, tìm kiếm, cứu nạn trên biển được hưởng các chế độ, chính sách sau:
- Đối với Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp bằng hệ số 0,1 2 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ trên tàu cấp một Bộ đội Hải quân neo đậu tại căn cứ;
- Đối với Tự vệ được cơ quan, tổ chức nơi Tự vệ làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp khác.
4. DQTV biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định huy động của Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh được hưởng các chế độ, chính sách sau:
- Đối với Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp tối thiểu bằng hệ số 0,25 mức lương tối thiểu chung và được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ trên tàu cấp một Bộ đội Hải quân hoạt động trên biển;
- Đối với Tự vệ được trả nguyên lương và các khoản phụ cấp khác và được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ trên tàu cấp một Bộ đội Hải quân hoạt động trên biển.
IV. Chính sách đối với DQTV bị ốm đau tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện, hoạt động: thực hiện theo quy định của nghị định Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
V. Bảo đảm trang phục cho DQTV: trong thời gian đảm nhận chức vụ chỉ huy, thực hiện nhiện vụ DQTV, cán bộ, chiến sĩ DQTV được bảo đảm trang phục theo Điều 12 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
VI. Bảo đảm trụ sở hoặc phòng làm việc và trang thiết bị chuyên ngành
1. Mỗi năm đầu tư xây dựng 14 trụ sở hoặc phòng làm việc cho Ban CHQS cấp xã, bảo đảm nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt của lực lượng Dân quân khi được huy động thực hiện các nhiệm vụ. Nơi không có điều kiện xây dựng thì bố trí phòng làm việc đủ diện tích cho hội họp, giao ban, luân phiên trực sẵn sàng chiến đấu của lực lượng Dân quân và bố trí bàn ghế, tủ tài liệu, tủ sắt đựng súng, công cụ hỗ trợ, vật chất huấn luyện, trang phục dùng chung và một số vật chất khác.
2. Danh mục trang thiết bị chuyên ngành ở trụ sở hoặc phòng làm việc của Ban CHQS cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
VII. Mua sắm công cụ hỗ trợ: để cho lực lượng DQTV tham gia có hiệu quả các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, hàng năm tiến hành mua sắm trang bị công cụ hỗ trợ bảo đảm cho trung đội Dân quân cơ động.
1. Lực lượng DQTV phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp theo quy định của Luật DQTV; Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng và các chỉ thị, hướng dẫn, kế hoạch của trên đồng thời phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị các cấp trong tổ chức xây dựng lực lượng DQTV.
2. Xây dựng lực lượng DQTV trước hết là xây dụng về chất lượng chính trị, bảo đảm là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng; là một trong những công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân, của Nhà nước ở cơ sở.
3. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng của lực lượng DQTV phòng không, cơ động, thường trực, DQTV biển ở các địa bàn chiến lược, vùng trọng điểm; xây dựng đến đâu chắc đến đó, gắn với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, đặc biệt là địa bàn trọng điểm về quốc phòng - an ninh. Các xã ven biển phải tổ chức lực lượng dân quân biển quy mô từ tiểu đội đến trung đội dân quân.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp (tỉnh, huyện, xã) các đoàn thể, mặt trận có trách nhiệm quan tâm đảm bảo chế độ chính sách cho lực lượng DQTV phù họp với cơ chế thị trường trên địa bàn.
5. Tăng cường việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra kịp thời uốn nắn những sai sót trong tổ chức xây dựng lực lượng DQTV; tiến hành định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm phát huy những mặt tích cực tiến bộ khắc phục những yếu kém tồn tại nhằm xây dựng lực lượng DQTV thực sự tin cậy, chất lượng, hiệu quả.
NGÂN SÁCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Các chế độ, chính sách đối với DQTV thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương và hỗ trợ của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lộ trình, quy mô xây dựng lực lượng DQTV để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV:
+ Quyết định đảm bảo chế độ phụ cấp thâm niên đối với chỉ huy trưởng, chính trị viên, chính trị viên phó, chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã.
+ Quyết định đảm bảo chế độ trợ cấp ngày công lao động khi huấn luyện hoạt động (đối với Dân quân, đối với Tự vệ).
+ Quyết định bảo đảm chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh khi huấn luyện hoạt động;
- Phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện đề án xây dựng lực lượng DQTV (từ năm 2011 đến năm 2015) khi đã được ban hành.
- Hàng năm Bộ CHQS tỉnh lập kế hoạch xây dựng lực lượng DQTV, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Bộ Tư lệnh Quân khu phê chuẩn; chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai cho Ban CHQS huyện, thành phố, Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác DQTV chặt chẽ, chất lượng và hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, chỉ đạo Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở lập kế hoạch xây dựng lực lượng tự vệ, chỉ đạo các huyện, thành phố xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kết hợp kinh tế với quốc phòng, xây dụng kế hoạch động viên ngành kinh tế quốc dân, chuẩn bị cơ sở hậu cần, kỹ thuật tại chỗ và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương có liên quan; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo công tác DQTV trên địa bàn tỉnh đúng theo Luật DQTV, Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo đảm thống nhất, đồng bộ và hiệu quả;.
- Hàng năm phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV, công tác giáo dục quốc phòng ở các địa phương cơ sở, tổng họp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
2. Các sở, ngành cấp tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ CHQS tỉnh lập kế hoạch đầu tư ngân sách cho thực hiện các nội dung của Đề án tổ chức xây dựng lực lượng DQTV, hướng dẫn chỉ đạo các co quan, tổ chức, địa phương lấp kế hoạch làm việc quốc phòng, kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án tại cơ sở.
- Sở Nội vụ phối hợp với Bộ CHQS tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế cán bộ Ban CHQS xã, cán bộ thôn, khu phố và chế độ chính sách cho lực lượng DQTV. Hàng năm phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khảo sát, rà soát xác định xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ CHQS tỉnh lập kế hoạch bảo đảm ngân sách chi nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động của DQTV, chế độ chính sách cho lực lượng DQTV và các nội dung khác được xác định trong Đề án; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, dự toán và thanh quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác DQTV ở các sở, ngành và các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ CHQS tỉnh để khảo sát chọn vị trí xây dựng thao trường huấn luyện, trường bắn cơ bản, trận địa súng máy phòng không, pháo phòng không DQTV.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác DQTV, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về công tác DQTV theo quy định của Luật DQTV; tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng lực lượng DQTV từ năm 2011 - 2015 nghiêm túc, có hiệu quả;
- Chỉ đạo cơ quan Quân sự cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ chức xây dựng lực lượng DQTV từ năm 2011 - 2015 và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê chuẩn và báo cáo Bộ CHQS tỉnh; chỉ đạo cấp xã lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, công tác DQTV, giáo dục quốc phòng trên địa bàn hàng năm và từng thời kỳ.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức xây dựng, huấn luyện và chỉ đạo hoạt động của lực lượng Dân quân thuộc quyền trước cấp ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Chỉ đạo Ban CHQS cấp xã hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng Dân quân, dự toán ngân sách bảo đảm công tác quốc phòng, quân sự trình Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban CHQS cấp huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện;
- Bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV theo quy định và chính sách hậu phương quân đội./.
- 1Nghị quyết 70/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012-2015
- 2Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy định một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 6Quyết định 96/2015/QĐ-UBND về Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 2Quyết định 96/2015/QĐ-UBND về Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 4Quyết định 03/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 73/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 9Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 10Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 11Thông tư 79/2010/TT-BQP ban hành quy định Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 12Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 13Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 14Nghị quyết 70/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012-2015
- 15Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 16Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 17Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 19Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy định một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 55/2011/QĐ-UBND về đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 55/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2011
- Ngày hết hiệu lực: 07/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực