Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 53/2012/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 09 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT THUỘC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

n cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

n cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về Quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 cùa Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ/CP; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất;

Thực hiện Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Hà Tĩnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 644/SKH-KTN ngày 03/8/2012, kèm theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 762/BC-STP ngày 20/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khai thác, sử dụng quỹ đất thuộc Đề án phát triển quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2012 - 2020.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Phòng CM thuộc VP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NL1.
- Gửi: Bản giấy và điện tử.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đình Sơn

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT THUỘC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định s 53/2012/QĐ-UBND ngày 18/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích yêu cầu

Thực hiện Đề án phát triển quỹ đất để quản lý, sử dụng, phát huy tối đa hiệu quả tài nguyên đất đai trên địa bàn toàn tỉnh; bao gồm quỹ đất đã xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng, quỹ đất cần đầu tư kết cấu hạ tầng, quỹ đất có tiềm năng lợi thế; nhằm nâng cao giá trị kinh tế đất, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, tạo nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Các trường hợp sử dụng quỹ đất ở, đất chuyên dùng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng theo Đề án phát triển quỹ đất, kế hoạch phát triển quỹ đất và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

2. Các dự án khai thác quỹ đất để sản xuất kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng khu dân cư, kết cấu hạ tầng khu kinh tế, kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng công cộng.

3. Quỹ đất được sử dụng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân liên quan có đủ điều kiện để thực hiện khai thác, sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng.

Điều 4. Các quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội

1. Quỹ đất tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án;

2. Quỹ đất nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án nhưng thuộc danh mục các khu đất nằm trong kế hoạch thực hiện đề án phát triển quỹ đất của các đơn vị đã được UBND tỉnh phê duyệt;

3. Quỹ đất hình thành do mở rộng phạm vi thu hồi đất đối với dự án xây dựng các công trình hạ tầng giao thông; phần diện tích đất mở rộng này được sử dụng tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng;

4. Sử dụng quỹ đất có lợi thế vị trí phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương.

Điều 5. Lập, công bố danh mục quỹ đất, dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng

1. Trước ngày 15/9 hàng năm, căn cứ vào Đề án phát triển quỹ đất và kế hoạch thực hiện đề án phát triển quỹ đất các huyện, thành phố, thị xã, khu kinh tế đã được phê duyệt. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xây dựng danh mục quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để làm cơ sở thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và huy động các nguồn lực phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh.

2. Trước ngày 15/10 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng danh mục dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng làm cơ sở cho các chủ đầu tư lập, trình duyệt chủ trương đầu tư. Danh mục dự án sử dụng quỹ đất được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại địa phương có quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng.

Chương 2.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN KHAI THÁC, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT

Các dự án khai thác, sử dụng quỹ đất phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh về xây dựng cơ bản, Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp phép đầu tư theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Quy định này.

Điều 6. Chủ đầu tư

1. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các khu quy hoạch nằm trong danh mục thuộc Kế hoạch phát triển quỹ đất của các huyện, thành phố, thị xã, Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế Cầu Treo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bao gồm các cơ quan, tổ chức sau đây:

- Tổ chức phát triển quỹ đất của tỉnh;

- Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng;

- Ban Quản lý Khu kinh tế CKQT Cầu Treo;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Chủ đầu tư là các nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư và cấp phép đầu tư dự án theo quy định tại Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Điều kiện thực hiện các dự án khai thác quỹ đất

1. Quỹ đất sử dụng của dự án phải thuộc quỹ đất để tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kết cấu hạ tầng quỹ đất khai thác phải có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 đến 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Có phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu đất, quỹ đất để đầu tư dự án.

4. Dự án phải xác định được cụ thể nguồn vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư, tiến độ thực hiện và các nội dung theo quy định.

5. Đối với các dự án thuộc chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này thì dự án đầu tư phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hiệu quả đầu tư phải đảm bảo tối thiểu theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Quy định này.

6. Đối với các dự án thuộc chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này thì dự án đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư theo quy định.

Điều 8. Lập đề cương, nhiệm vụ về chủ trương đầu tư

1. Đối với các dự án thuộc chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này: Ngoài những nội dung được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nội dung Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo thuyết minh phải làm rõ các nội dung sau:

a) Địa điểm và diện tích các khu đất đấu giá thuộc dự án;

b) Nguồn vốn để đầu tư dự án trước khi đấu giá đất;

c) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế tài chính của dự án.

2. Đối với các dự án thuộc chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này, nhà đầu tư phải đảm bảo huy động đủ nguồn vốn đầu tư theo tiến độ dự án được cấp phép.

Điều 9. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư

1. Chủ trương đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Dự án đầu tư:

- Dự án thuộc chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Dự án thuộc chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này do nhà đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành.

Chương 3.

TẠO QUỸ ĐẤT, ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH, ĐẤU GIÁ ĐẤT TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Điều 10. Cơ chế thu hồi đất, giao đất, bồi thường GPMB

1. Đất trụ sở của các cơ quan, tổ chức, nay không còn phù hợp quy hoạch phải chuyển đi nơi khác, được quy hoạch chuyển mục đích sang loại đất có thu tiền sử dụng đất:

- Trường hợp khu đất thuộc khu vực đô thị, khu vực quy hoạch phát triển đô thị thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi giao Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh quản lý và thực hiện việc hoàn trả phần giá trị còn lại của tài sản và các chi phí đã đầu tư cho người bị thu hồi đất, lập quy hoạch chi tiết và tổ chức bán đấu giá để tạo vốn đầu tư cho những công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện theo kế hoạch phát triển quỹ đất.

- Các trường hợp còn lại, Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc đơn vị khác thực hiện việc hoàn trả phần giá trị còn lại của tài sản và các chi phí đã đầu tư cho người bị thu hồi đất, lập quy hoạch chi tiết và tổ chức bán đấu giá để tạo vốn đầu tư cho những công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã được duyệt trong kế hoạch chi tiết phát triển quỹ đất của đơn vị.

2. Đất được Nhà nước cho các doanh nghiệp thuê, nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đã cho các doanh nghiệp thuê, tiếp nhận, tổng hợp tất cả các đối tượng xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, đối với các khu đất các tổ chức kinh tế đã thuê sử dụng, có lợi thế vị trí, giá trị sinh lợi cao thì khuyến khích các tổ chức kinh tế chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Quỹ đất làm nhà ở, quỹ đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất và nằm trong kế hoạch chi tiết phát triển quỹ đất của các huyện, thành phố, thị xã và các Khu kinh tế Vũng Áng, Cầu Treo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:

- Các Ban Quản lý Khu kinh tế (Vũng Áng, Cầu Treo) chịu trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, chính quyền địa phương làm thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để trực tiếp đầu tư hoặc tổ chức bán đấu giá đất, cho nhà đầu tư thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo quỹ đất làm nhà ở, quỹ đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh trong phạm vi khu kinh tế và các khu công nghiệp để tạo vốn.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tiến hành thu hồi đất (hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo thẩm quyền), tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng để trực tiếp đầu tư hoặc tổ chức bán đấu giá đất cho nhà đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài các khu kinh tế (trừ các khu quy hoạch giao Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện đã được duyệt theo kế hoạch chi tiết phát triển quỹ đất của các đơn vị).

- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh chịu trách nhiệm lập thủ tục trình cấp thẩm quyền thu hồi đất, tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng để trực tiếp đầu tư hoặc bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với các khu quy hoạch mà tỉnh giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện đã được duyệt theo kế hoạch chi tiết phát triển quỹ đất của các huyện, thành phố, thị xã.

- Đối với các khu đất giao cho nhà đầu tư để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng mà chưa được GPMB thì nhà đầu tư có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương (cấp huyện, xã) thực hiện việc bồi thường GPMB.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, bồi thường GPMB được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 11. Đấu thầu dự án, đấu thầu công trình thuộc dự án tạo vốn đầu tư kết cấu hạ tầng

1. Đối với khu đất, dự án kêu gọi đầu tư mà có từ hai nhà đầu tư trở lên muốn đầu tư thì tổ chức đấu thầu dự án theo quy định.

2. Đối với các công trình thuộc dự án tạo vốn đầu tư kết cấu hạ tầng phải được tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu hiện hành và các quy định sau đây:

- Thực hiện tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp theo Luật Đấu thầu và quy định hiện hành;

- Để đảm bảo tính đồng bộ của dự án, tất cả các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng chỉ đấu thầu 01 gói thầu xây lắp (không được chia nhỏ thành nhiều gói thầu);

- Việc đấu thầu xây dựng công trình thực hiện theo nguyên tắc thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình.

Điều 12. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu giá và phương án bán đấu giá

1. Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy định tại Điều 6; các cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Quy định này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là cơ quan được giao nhiệm vụ bán đấu giá) thực hiện theo trình tự sau:

- Lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Xây dựng phương án bán đấu giá trình Sở Tài chính (cơ quan thường trực Hội đồng định giá đất tỉnh) thẩm định, trường hợp cần thiết thông qua Hội đồng định giá đất tỉnh thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở ký hợp đồng thuê bán đấu giá.

2. Thời gian thẩm định và phê duyệt

- Thời gian thẩm định các nội dung trên không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Thời gian phê duyệt các nội dung trên không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 13. Phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ pháp lý về thửa đất: Quyết định thu hồi đất, giao đất để đấu giá; Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền; trích đo hoặc trích lục địa chính; chứng chỉ quy hoạch hoặc thỏa thuận về quy hoạch của Sở Xây dựng; văn bản, tài liệu về các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; cơ cấu sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Mục đích sử dụng đất để đấu giá (tổng diện tích, mục đích sử dụng đất đấu giá, cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất đấu giá).

3. Phương thức bán đấu giá: Đấu giá để giao đất hoặc cho thuê đất; đấu giá từng thửa, từng lô hoặc cả khu đất.

4. Đối với trường hợp bán đấu giá quyền thuê đất, đấu giá cả khu đất để thực hiện dự án phát triển nhà ở phải có yêu cầu về thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư trên diện tích đất đấu giá; đối với khu đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đấu giá chưa xây dựng hạ tầng kỹ thuật phải có yêu cầu về thời gian và tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật sau khi trúng đấu giá, khoản tiền ký quỹ đảm bảo cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu đất trúng đấu giá.

5. Dự kiến tính hiệu quả của việc đấu giá quyền sử dụng đất; kết quả số tiền thu nộp ngân sách sau khi trừ các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí có liên quan.

Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá

Cơ quan được giao nhiệm vụ bán đấu giá có trách nhiệm lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất của khu đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy định này. Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có đất) thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Nguyên tắc xác định giá khởi điểm thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 10 Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trường hợp cần thiết cơ quan được giao nhiệm vụ bán đấu giá có thể thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản xác định giá khởi điểm trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất để xem xét, tham khảo trước khi hoàn chỉnh phương án đấu giá trình Sở Tài chính thẩm định.

Điều 15. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 4.

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG

Các dự án khai thác, sử dụng quỹ đất do các chủ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 6 được áp dụng cơ chế tài chính tại các Điều 16, 17 và 18 Quy định này.

Điều 16. Chi phí đầu tư

1. Chi phí đầu tư của dự án bao gồm các chi phí theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, phí ứng Quỹ phát triển đất của tỉnh (nếu có) và các chi phí khác theo quy định.

2. Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá suất đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng vùng, khu vực cụ thể.

3. Việc tính toán, thẩm định chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện theo phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Tổng giá trị quỹ đất thuộc dự án sau khi đầu tư tính theo mức giá đất quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi trừ các chi phí quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 trên đây phải đảm bảo có lãi trên 30% chi phí đầu tư.

Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định suất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa cho từng vùng, khu vực cụ thể để làm căn cứ thực hiện.

Điều 17. Cơ chế phân chia tiền sử dụng đất

Tiền đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất được nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ chi phí đầu tư được thực hiện phân chia theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tỷ lệ phân chia để thực hiện chính sách này.

Điều 18. Cơ chế huy động vốn để thực hiện các dự án phát triển Quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng

1. Dự án thuộc Khu kinh tế, Khu công nghiệp làm chủ đầu tư; Khuyến khích nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng. Kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

2. Dự án do các tổ chức phát triển quỹ đất của tỉnh làm chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ứng trước nguồn tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh được hưởng và tạm ứng Quỹ phát triển đất của tỉnh để chủ động bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Dự án thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư: Khi trình thẩm định dự án, chủ đầu tư phải có phương án ứng trước ngân sách huyện, hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư thực hiện dự án.

4. Dự án do các nhà đầu tư là chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư và cấp phép đầu tư dự án theo quy định tại Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tự huy động vốn để thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.

5. Phí ứng vốn Quỹ phát triển đất của tỉnh thực hiện theo quy định của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.