- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 16 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 2 về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại tờ trình số 642/TTr-SCT ngày 29/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011- 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ (xây mới, cải tạo hoặc nâng cấp) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện thực hiện việc đầu tư xây dựng kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư); các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (gọi tắt là Nhà đầu tư).
Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện và hạng mục hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Mỗi dự án đầu tư xây dựng chợ chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ (hoặc chính sách khuyến khích) theo quy định này 01 lần;
- Mỗi xã chỉ được hỗ trợ đầu tư xây dựng tối đa 01 chợ.
2. Điều kiện hỗ trợ:
- Chợ có trong quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Có Dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chợ có trong kế hoạch đầu tư hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt (trừ trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định);
- Có văn bản cam kết bỏ vốn (tự có hoặc huy động từ nguồn hợp pháp) của chủ đầu tư để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh công trình (ngoài phần ngân sách tỉnh hỗ trợ);
3. Hạng mục hỗ trợ:
Kinh phí hỗ trợ được sử dụng vào các hạng mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng; san nền; đường nội bộ chợ; hệ thống điện bảo vệ và chiếu sáng trong chợ; khu vệ sinh công cộng; khu thu gom rác thải; hệ thống thoát nước trong chợ.
Chương II
CƠ CHẾ HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 3. Công tác quy hoạch
1. Khi quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng chợ đầu mối, chợ hạng 1, hạng 2 (xây mới, nâng cấp hoặc cải tạo) tại thành phố, thị xã, trung tâm các huyện lỵ nếu có đủ điều kiện thì dành quỹ đất để quy hoạch xây dựng khu phố thương mại nằm trong diện tích quy hoạch đầu tư xây dựng chợ. Riêng chợ đầu mối nông sản, UBND tỉnh căn cứ vào quy mô, tính chất của chợ xem xét, quyết định cụ thể.
2. Diện tích quy hoạch đất chợ (không bao gồm khu phố thương mại):
- Đối với chợ hạng 1: từ 10.000m2 - 25.000m2;
- Đối với chợ hạng 2: từ 5.000m2 - 10.000m2;
- Đối với chợ hạng 3 (chợ nông thôn xây mới): từ 3.000m2 - 5.000m2; những chợ nông thôn hiện đang quản lý và khai thác nếu không có đủ điều kiện mở rộng thì giữ nguyên, hạn chế việc đầu tư xây dựng chợ tại địa điểm mới.
Điều 4. Hỗ trợ đối với các chợ hạng 3 (chợ nông thôn do UBND xã quản lý)
Khi đầu tư xây dựng chợ tại địa phương được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng chợ theo hạng mục quy định tại khoản 3 Điều 2 quy định này. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/chợ/xã. Trong đó:
a) Sử dụng vào hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng không quá 01 tỷ đồng;
b) Kinh phí còn lại sử dụng vào các hạng mục: san nền; đường nội bộ chợ; hệ thống điện bảo vệ và chiếu sáng trong chợ; khu vệ sinh công cộng; khu thu gom rác thải; hệ thống thoát nước trong chợ.
Điều 5. Khuyến khích đầu tư xây dựng chợ
1. Thực hiện chính sách xã hội hoá việc đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2 (tại thành phố, thị xã, trung tâm các huyện) thông qua các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân (gọi tắt là nhà đầu tư).
2. Khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Nhà đầu tư được kinh doanh khu phố thương mại bằng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, với diện tích tối đa không quá 30% tổng diện tích quy hoạch đầu tư xây dựng chợ. Nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng phần thô phố thương mại theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt sau đó mới được phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước thu hồi đất và giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường GPMB theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, Ngành
1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch phát triển chợ; tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến phát triển chợ, xây dựng quy chế quản lý chợ theo phân cấp; tổng hợp và lựa chọn danh sách các chợ nông thôn báo cáo UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và phân kỳ đầu tư, lựa chọn các chợ xây mới, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh hàng năm theo chính sách này trình UBND tỉnh phê duyệt; là đầu mối giúp UBND tỉnh lựa chọn nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác chợ;
- Tham gia ý kiến vào xây dựng các dự án chợ do UBND cấp xã, UBND cấp huyện làm chủ đầu tư và nhà đầu tư khi lập dự án đầu tư xây dựng chợ;
- Hướng dẫn, kiểm tra nhà đầu tư thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quá trình đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương trình UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư cho các dự án xây mới, cải tạo, nâng cấp chợ nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh hàng năm.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Công Thương lập kế hoạch cân đối vốn ngân sách hàng năm để hỗ trợ hạ tầng chợ nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, UBND cấp huyện xác định giá thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng phố thương mại liền kề chợ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước về tài chính đối với chợ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh về quyết định thu hồi và giao đất cho nhà đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chợ; tham gia thẩm định hạng mục thu gom rác thải, xử lý nước thải tập trung trong chợ và thực hiện các quy định khác của pháp luật về chợ.
- Hướng dẫn trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng chợ; hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
5. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã để quy hoạch tất cả các chợ theo tiêu chí nông thôn mới.
- Quản lý về quy hoạch và kiến trúc đối với tất cả các chợ, xây dựng mẫu chuẩn đối với từng hạng chợ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan về trình tự thủ tục giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng chợ theo quy định. Hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện đúng các quy trình, thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quy hoạch và xây dựng chợ.
6. Các Sở, Ngành khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn nhà đầu tư, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện quy định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan về chợ.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chỉ đạo UBND cấp xã để lựa chọn địa điểm đối với các chợ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về địa điểm đã lựa chọn.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp chợ trên địa bàn huyện và tổng hợp báo cáo Sở Công Thương, Sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ đầu tư bằng vốn ngân sách tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng chợ để bàn giao cho nhà đầu tư (nếu quy hoạch mở rộng hoặc xây mới chợ). Thẩm định, phê duyệt dự án chợ theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
- Trường hợp có nhà đầu tư đăng ký đầu tư, kinh doanh khai thác chợ, UBND cấp huyện có trách nhiệm đề xuất lựa chọn nhà đầu tư báo cáo Sở Công Thương thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trong trường hợp các chợ tại các địa phương chưa có nhà đầu tư quản lý, khai thác theo mô hình doanh nghiệp, HTX chợ thì UBND cấp huyện quyết định hoặc uỷ quyền cho UBND cấp xã thành lập Ban quản lý chợ để quản lý chợ (là đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu) và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Khi lập dự án đầu tư xây dựng các chợ trên địa bàn (trường hợp UBND huyện làm chủ đầu tư) phải có ý kiến của Sở Công Thương về quy mô, công năng sử dụng, hình thức quản lý sau đầu tư, đồng thời phải cân đối đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã
- Chủ trì đề xuất với UBND cấp huyện báo cáo các sở, ngành về địa điểm, quy mô, hạng chợ tại địa phương. Ở khu vực nông thôn, quy hoạch xây dựng chợ phải thể hiện trong đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, UBND tỉnh về hiệu quả đầu tư xây dựng chợ khi được hỗ trợ kinh phí đầu tư từ ngân sách tỉnh và quản lý khai thác chợ sau đầu tư.
- Khi lập dự án đầu tư xây dựng chợ tại địa phương (trường hợp UBND xã làm chủ đầu tư) có trách nhiệm xin ý kiến của Sở Công Thương về quy mô, công năng sử dụng, hình thức quản lý sau đầu tư đồng thời phải cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng tránh tình trạng đầu tư xây dựng dở dang chợ. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, UBND tỉnh về hiệu quả đầu tư xây dựng chợ khi được hỗ trợ đầu tư kinh phí từ ngân sách tỉnh và cơ chế quản lý khai thác chợ sau khi đầu tư.
- Có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước về triển khai xây dựng chợ theo kế hoạch được duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp
1. Trường hợp các chợ nông thôn hạng 3 hiện nay đã được ngân sách tỉnh hỗ trợ (theo cơ chế giao điều hành kế hoạch hàng năm trước khi có cơ chế này) nhưng chưa hoàn thành việc xây dựng chợ. Ngân sách tỉnh tiếp tục hỗ trợ các hạng mục theo khoản 3 Điều 2. Tổng mức kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 của quy định này.
2. Đối với những chợ đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng (chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3). Khi có nhà đầu tư tiếp quản, khai thác kinh doanh chợ thì thực hiện đấu thầu theo quy định (tại điểm 1, khoản 6, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP) và các quy định khác của Luật Đấu thầu.
3. Đối với chợ chưa hoàn thành, khi có nhà đầu tư đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác chợ (chợ đầu mối; chợ hạng 1, hạng 2 tại thành phố, thị xã, trung tâm các huyện) được hưởng cơ chế khuyến khích quy định tại khoản 2 Điều 5 quy định này; nhà đầu tư có trách nhiệm thanh toán toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước đã đầu tư trước đây.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến nội dung của quy định này, Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành tổng hợp, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1981/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
- 3Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Nghị quyết 60/2013/NQ-HĐND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2020
- 5Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 11Quyết định 1981/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
- 13Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 14Nghị quyết 60/2013/NQ-HĐND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2020
Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 47/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực