Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 414/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 250/TTr-SNV ngày 02/11/2016 về việc ban hành Quyết định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh không thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thực hiện nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trên cơ sở đề nghị của các cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
b) Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc tỉnh không thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí nơi đón tiếp cá nhân, tổ chức đến giao dịch, đảm bảo việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
1.2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
1.3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
5. Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang.
2. Trong quá trình thực hiện, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và mức độ giao dịch của các cơ quan, đơn vị trong từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định áp dụng bổ sung đối với đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Trách nhiệm triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng chính phủ, đồng thời có trách nhiệm:
1.1. Triển khai áp dụng cơ chế một cửa đối với tất cả thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền công bố thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan, đơn vị.
1.2. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1.3. Thành lập, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong tổng số biên chế được giao, đảm bảo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch; thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi để xảy ra sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện chế độ hỗ trợ cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
1.4. Bố trí phòng làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ diện tích, trang thiết bị theo quy định tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị chưa đủ diện tích thì phải đảm bảo đủ diện tích quy định khi cải tạo, nâng cấp, xây mới trụ sở; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
1.5. Ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trong đó quy định rõ trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc và công chức trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; thực hiện đúng quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
1.6. Áp dụng thống nhất các mẫu biểu theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg .
1.7. Thực hiện mặc đồng phục (nếu có) và đeo thẻ công chức đối với công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
1.8. Nghiên cứu, đề xuất, triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.
Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XVI) về lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016 -2020 và Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 28/5/2016 của UBND tỉnh.
1.9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo bảo đảm theo đúng quy định.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức thu đối với các khoản thu về phí, lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Công tác kiểm tra, giám sát
1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hàng năm tại cơ quan, đơn vị và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 4. Khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ:
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh theo quy định; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thực cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh có nhiều thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức.
1.2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, việc ghi chép các mẫu biểu trong giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
1.3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
1.4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông gắn với công tác thi đua, khen thưởng về thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm.
1.5. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện quyết định này; thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp:
2.1. Tham mưu việc công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định; đề xuất, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thủ tục hành chính không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; xây dựng, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Sở Tài chính:
4.1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí đảm bảo việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
4.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức thu đối với các khoản thu về phí, lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4.3. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thu nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 91/2005/QĐ-UB thực hiện cơ chế “một cửa” tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Quyết định 1667/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa
- 7Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 96/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2015/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 421/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 414/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Quyết định 91/2005/QĐ-UB thực hiện cơ chế “một cửa” tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Quyết định 1667/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa
- 10Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 96/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2015/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 414/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra