- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 30/2007/NQ-HĐND7 về quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bình Dương
- 1Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 103/2007/TT- BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND7 về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Quyết định 51/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 8 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND7 ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 260/TTr-STC ngày 25/02/2008 về việc quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2008./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật tại các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Công tác phí
Là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để thanh toán công tác phí
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo đúng quy định.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại các cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
a) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện tàu, xe công cộng
Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm: vé tàu (tàu ngồi), vé xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác trực tiếp đã chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch và các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay
Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm: Vé máy bay và cước phí chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác trực tiếp đã chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch và các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Đối với các cơ quan, đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định đối tượng được đi công tác bằng phương tiện máy bay và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời thực hiện đúng quy định tiêu chuẩn mua vé máy bay.
Đối với các cơ quan, đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí không tự chủ của các cơ quan, đơn vị khi đi công tác bằng phương tiện máy bay thì phải được phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền. Các trường hợp được thanh toán tiền vé máy bay, bao gồm:
- Hạng ghế thương gia: Dành cho cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên.
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức sau đây:
+ Cán bộ lãnh đạo cấp Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và tương đương trở lên;
+ Cán bộ lãnh đạo huyện - thị uỷ, lãnh đạo Hội đồng nhân dân huyện - thị xã, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã và tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức là chuyên viên chính, các chức danh khác có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên.
Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định trên, nếu đi công tác bằng phương tiện máy bay (khi có vé máy bay) thì chỉ được thanh toán tiền tàu xe tương đương với giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường hoặc theo giá cước vận tải đường sắt (vé ngồi).
c) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác trong vùng theo Thông báo giá của liên Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải).
d) Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
2. Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác); được thanh toán theo quy định như sau:
a) Cán bộ, công chức đi công tác (ở lại nơi công tác) có cự ly từ cơ quan đến nơi công tác:
- Từ 20 km đến dưới 50 km, mức chi 50.000 đồng/ngày;
- Từ 50 km trở lên mức chi 70.000 đồng/ngày.
b) Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày)
- Từ 15 km đến dưới 40 km, mức chi 30.000 đồng/ngày;
- Từ 40 km trở lên mức chi 50.000 đồng/ngày.
Căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định trên, tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định mức chi cụ thể phụ cấp lưu trú cho từng trường hợp căn cứ theo cự ly cây số từ cơ quan đến nơi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (trong nguồn kinh phí tự chủ).
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
a) Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức khoán (trong trường hợp sử dụng nguồn kinh phí tự chủ của các cơ quan, đơn vị) theo các mức như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức thanh toán khoán tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức thanh toán khoán tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức thanh toán khoán tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở các vùng còn lại: Mức thanh toán khoán tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định cụ thể mức thanh toán khoán chi tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Chứng từ làm căn cứ để thanh toán khoán tiền chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ, công chức đến công tác.
b) Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
- Đối với các chức danh cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với các chức danh cán bộ là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 350.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ là hóa đơn hợp pháp của nhà nghỉ, khách sạn nơi cán bộ, công chức đến công tác.
4. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
a) Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động dưới 15 km và trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người (không áp dụng đối với các trường hợp đi công tác đã được cơ quan cấp xăng, dầu hoặc đã khoán tiền xăng công tác).
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động dưới 15 km và trên 10 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/tháng/người (không áp dụng đối với các trường hợp đi công tác đã được cơ quan cấp xăng, dầu hoặc đã khoán tiền xăng công tác).
Tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định cụ thể mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
5. Đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan
a) Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
b) Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác;
c) Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham gia kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị bao gồm: Các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phê duyệt chủ trương cho tổ chức hội nghị.
b) Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và các cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này. Riêng chế độ chi tiêu hội nghị cho kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp áp dụng theo Nghị quyết số 30/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ yêu cầu nội dung của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu tham dự hội nghị và được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời thuộc diện không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp tham dự hội nghị phải tự thanh toán tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
1. Thời gian tổ chức hội nghị
Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định tại Quy định này.
2. Nội dung chi hội nghị
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời thuộc diện không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong các cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
3. Một số mức chi cụ thể
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời thuộc diện không hưởng lương ngân sách Nhà nước theo quy định sau:
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức:
+ Đại hội: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 70.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm kỳ: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 60.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tập huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp huyện tổ chức:
+ Đại hội: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm kỳ: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp xã tổ chức:
+ Đại hội, hội nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm kỳ: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 15.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định trên.
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 3, mục II, phần I của Quy định này.
c) Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
d) Chi nước uống tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/đại biểu.
đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định tại khoản 1, mục II, Phần I của Quy định này.
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính được quyền quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị nhưng tối đa không được vượt quá mức quy định nêu trên và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
4. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
5. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải Hòan trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.
- 1Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định về chế độ công tác phí trong nước, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 104/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 51/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 51/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Thông tư 103/2007/TT- BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định về chế độ công tác phí trong nước, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 13Quyết định 104/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 14Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND7 về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15Nghị quyết 30/2007/NQ-HĐND7 về quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bình Dương
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về chế độ công tác phí trong nước, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 41/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực