- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 6Thông tư 07/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu đã được sửa đổi của Nghị định 31/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 7Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 8Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 9Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 11Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 13Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
- 2Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2014/QĐ-UBND | An Giang, ngày 22 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng dấu;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-TT-BCA ngày 5 tháng 02 năm 2010 của Bộ Công an Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng dấu;
Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế;
Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 535/TTr-KHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ MẪU DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trong thực hiện cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế (mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp) và đăng ký mẫu dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu khi thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế;
2. Cán bộ, công chức ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Thuế trong quá trình thực thi nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu.
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp là một trong các Giấy chứng nhận sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký mẫu dấu bao gồm:
a) Con dấu;
b) Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
3. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký thuế là mã số thuế trên
Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 Điều này.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ MẪU DẤU
Điều 4. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế
a) Đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với trường hợp đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 33 tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.
c) Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ, theo quy định tại Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận mẫu dấu a) Đối với doanh nghiệp thành lập mới: Bộ hồ sơ là một trong những giấy tờ sau:
- Bản in Giấy chứng nhận đăng ký điện tử;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
b) Đối với doanh nghiệp đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đã đăng ký:
Bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm:
- Văn bản đề nghị đổi dấu của doanh nghiệp;
- Một trong những giấy tờ sau:
+ Bản in Giấy chứng nhận đăng ký điện tử;
+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh;
+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư là nơi đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trong đó, 04 ngày giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và 01 ngày giải quyết thủ tục khắc dấu), kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trả kết quả, gồm: cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp (nếu có).
Điều 6. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân khi đăng ký doanh nghiệp, đăng ký mẫu dấu phải nộp lệ phí theo Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp và Thông tư số 193/2010/TT-BTC ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Cụ thể:
- Lệ phí cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 200.000 đồng/lần.
- Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy là 100.000 đồng/lần.
- Lệ phí cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp 100.000 đồng/lần.
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu là 50.000 đồng/lần.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp
Trong vòng 01 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để tạo Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển thông tin cho Tổng cục Thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục thuế có trách nhiệm phối hợp Tổng cục Thuế tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký doanh nghiệp
Trong vòng 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký đăng ký thay đổi doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để tạo Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển Cục Thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục thuế có trách nhiệm tiến hành xác nhận thông tin thay đổi, bổ sung trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế và chuyển sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để trả kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 8. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký mẫu dấu
1. Trong cùng ngày kể từ ngày ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (trước 17 giờ hàng ngày) thông báo đến cơ sở làm con dấu. Cơ sở làm con dấu phải hoàn thành việc làm con dấu và chuyển cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh kiểm tra, đăng ký trước 10 giờ ngày hôm sau.
2. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp và chuyển lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ sở làm dấu trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở làm con dấu chuyển cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội.
3. Cơ sở làm dấu có trách nhiệm chuyển lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trước 16 giờ cùng với ngày Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội trả kết quả cho cơ sở làm dấu.
4. Trong quá trình thực hiện nếu trả kết quả không đúng thời gian theo quy chế này thì cán bộ trực tiếp thực hiện của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Cục Thuế, Công an tỉnh thông báo nhanh (điện thoại) cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan biết đồng thời có văn bản trả lời từng trường hợp cụ thể.
Cơ quan phối hợp tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp ban đầu khi phát hiện doanh nghiệp chưa thực hiện đăng ký thuế, dấu không đúng mẫu theo quy định và Giấy chứng nhận mẫu dấu quá 5 năm, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa đúng theo quy định, có trách nhiệm hướng dẫn chứng nhận đăng ký doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi theo thứ tự như sau: Đăng ký thuế - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Đăng ký đổi dấu.
Điều 10. Phối hợp rà soát số liệu doanh nghiệp giữa các cơ quan phối hợp. Định kỳ 03 tháng vào tuần thứ hai cơ quan đăng ký kinh doanh gửi danh sách doanh nghiệp thành lập; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; doanh nghiệp chưa nhận kết quả đến ngày cuối tháng cho Công an tỉnh để đối chiếu lại danh sách doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký mẫu dấu và Cục thuế để đối chiếu lại danh sách doanh nghiệp đã phân công quản lý thuế.
Đối với số liệu còn chênh lệch giữa các cơ quan phối hợp thì cơ quan đăng ký kinh doanh chủ trì tổ chức làm việc xử lý từng trường hợp cụ thể.
Đối với trường hợp không nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp trong thời gian 06 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện thì cơ quan đăng ký kinh doanh lập danh sách và ra Quyết định về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện gửi đến cơ quan công an và Cục thuế. Đồng thời gửi trả con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu (nếu có) cho Công an tỉnh. Căn cứ danh sách của cơ quan đăng ký kinh doanh ra Quyết định về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện thì Công an tỉnh thực hiện thủ tục hủy dấu và Cục thuế thực hiện thủ tục đóng mã số thuế theo quy định.
Điều 11. Phối hợp đồng bộ thông tin doanh nghiệp hệ thống giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế.
1. Trường hợp: Doanh nghiệp đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế và đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh nhưng thông tin về doanh nghiệp không khớp nhau trong hệ thống của 2 ngành: Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm làm đầu mối liên hệ, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đối chiếu và điều chỉnh thông tin sai lệch. Việc thông báo thông tin sai lệch của doanh nghiệp được thực hiện theo phương thức thông báo công khai trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi thông báo trực tiếp tới doanh nghiệp. Sau khi đối chiếu thông tin sai lệch, mọi thay đổi thông tin của doanh nghiệp được thực hiện đúng theo quy trình đăng ký thông tin thay đổi quy định tại quy trình này nhằm đảm bảo thông tin về doanh nghiệp được đồng bộ, thống nhất giữa hai hệ thống.
2. Trường hợp: Doanh nghiệp đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh:
Nếu doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (thể hiện bằng bản giấy) nhưng không được lưu trữ, hoặc không có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng trong cơ sở dữ liệu về đăng ký thuế đã có dữ liệu của doanh nghiệp này thì Cục thuế đề nghị Tổng Cục Thuế chuyển toàn bộ thông tin về doanh nghiệp cho Bộ Kế hoạch và đầu tư để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh điều tra, rà soát lại thông tin của doanh nghiệp, thực hiện bổ sung thông tin vào hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia.
Nếu doanh nghiệp chưa từng đăng ký kinh doanh, nhưng lại có trong cơ sở dữ liệu về đăng ký thuế thì Cục thuế đề nghị Tổng Cục thuế chuyển toàn bộ thông tin về doanh nghiệp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời ra thông báo yêu cầu các doanh nghiệp này phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp: Doanh nghiệp đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế
Nếu doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và đã có trong cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp cũng đã từng đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế, nhưng dữ liệu về doanh nghiệp không có trong cơ sở dữ liệu của thuế thì Cục thuế thông báo lên Tổng Cục thuế để được hỗ trợ xử lý trường hợp này.
Nếu doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và đã có trong cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh, nhưng doanh nghiệp chưa từng đăng ký thuế và chưa có mã số thuế thì Phòng Đăng ký kinh doanh xác định nếu doanh nghiệp thực tế vẫn đang hoạt động thì thông báo doanh nghiệp bổ sung thông tin đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh nhập bổ sung thông tin đăng ký thuế vào hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và truyền thông tin doanh nghiệp sang hệ thống đăng ký thuế theo quy trình đăng ký mới doanh nghiệp quy định tại quy trình này.
Điều 12. Phối hợp khi hệ thống thông tin tạm thời không truy cập, khai thác
Nếu hệ thống thông tin cơ quan nào tạm thời không truy cập, khai thác phải kịp thời thông báo cho cơ quan bên phối hợp biết về nguyên nhân cũng như thời gian dự kiến khắc phục sự cố. Đồng thời có văn bản trả lời nếu cơ quan bên phối hợp có yêu cầu bằng văn bản.
Trong trường hợp không thể giải quyết các thủ tục hành chính đúng thời gian quy định, thì các cơ quan liên quan phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do chậm giải quyết để Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kịp thời đến doanh nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai Quy chế này.
2. Cục Thuế, Công an tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu theo đúng thời gian quy định tại Quy chế này.
3. Mỗi cơ quan cử 01 cán bộ và 01 lãnh đạo Phòng làm đầu mối để đảm bảo thực hiện tốt Quy chế này.
4. Cục Thuế, Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến việc thực hiện Quy chế này.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo việc tuyên truyền nội dung của quy định này trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn./.
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đăng ký, xét duyệt hồ sơ và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp tham gia Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, con dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2014 công bố Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Ninh Thuận
- 5Quy chế 3514/SKHĐT-CAT năm 2010 phối hợp giải quyết đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư - Công an Tỉnh Bình thuận ban hành
- 6Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về tuyên truyền, quảng bá ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế Làm việc của Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp tỉnh An Giang
- 8Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
- 9Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 10Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
- 3Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 4Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 8Thông tư 07/2010/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu đã được sửa đổi của Nghị định 31/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 9Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 10Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 11Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đăng ký, xét duyệt hồ sơ và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp tham gia Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
- 13Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, con dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 15Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 17Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 18Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 19Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 20Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2014 công bố Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Ninh Thuận
- 21Quy chế 3514/SKHĐT-CAT năm 2010 phối hợp giải quyết đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư - Công an Tỉnh Bình thuận ban hành
- 22Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về tuyên truyền, quảng bá ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 23Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế Làm việc của Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp tỉnh An Giang
Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 40/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Võ Anh Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2014
- Ngày hết hiệu lực: 09/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực