Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 01 tháng 04 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 18/2008/TT-BCT ngày 19/12/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 148/TTr-SCT ngày 19/02/2009, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 62/Tr-SNV ngày 13/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 34/2004/QĐ-UBND ngày 22/4/2004 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công, Quyết định số 3402/QĐ-UB ngày 26/10/1998 về việc thành lập Trung tâm tư vấn và dịch vụ đầu tư công nghiệp - điện và Quyết định số 1066/QĐ-UB.NV ngày 08/4/2005 về việc bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm tư vấn và dịch vụ đầu tư công nghiệp - điện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công thương; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 01/4/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Vị trí: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Công thương; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Công thương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công thương.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở Trung tâm đóng tại thành phố Vinh.
2. Chức năng: Phục vụ quản lý nhà nước ngành Công thương trên địa bàn tỉnh; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động khuyến công quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP và lĩnh vực tư vấn phát triển công nghiệp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến công trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản chuyên ngành thuộc thẩm quyền của Trung tâm.
3. Trực tiếp thực hiện các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công được giao.
4. Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp nông thôn và hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại Trung tâm như: quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm; cơ sở công nghiệp nông thôn và nhu cầu cần hỗ trợ; danh mục các dự án cần kêu gọi đầu tư; các dự án có hiệu quả cao cần phổ biến nhân rộng; nguồn nguyên liệu - thị trường, cơ hội kinh doanh liên kết hợp tác hoặc mua bán sản phẩm...
6. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp; trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác để phổ biến kiến thức, mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu, thiết bị - công nghệ tiên tiến, thông tin thị trường và các thông tin khác cho cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện các hoạt động tư vấn khuyến công, bao gồm:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, năng lượng và các công trình khác (bao gồm đầu tư mới, đầu tư mở rộng); dự án về xử lý ô nhiễm môi trường; sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tư vấn về lĩnh vực: Marketting, quản lý tài chính - kế toán - sản xuất - nhân lực, thiết kế mẫu mã và chất lượng sản phẩm, bao bì đóng gói, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư, áp dụng phương pháp quản lý chất lượng, sản xuất và kinh doanh như ISO, GMF, HACCP và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật, phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh;
c) Tổ chức các hoạt động tư vấn khuyến công tại Trung tâm, điểm tư vấn khuyến công ở các xã, huyện, thị trong tỉnh, các hội chợ triển lãm; tư vấn trực tiếp tại cơ sở; tư vấn qua mạng internet, điện thoại, các phương tiện thông tin đại chúng khác;
d) Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập ở trong nước và ngoài nước về hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
8. Được ký kết, thực hiện các hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước pháp luật về các hợp đồng do Trung tâm ký kết, thực hiện.
9. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện và hỗ trợ kinh phí cho chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khuyến công đối với hoạt động khuyến công cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp, bao gồm:
a) Tư vấn lập dự án: Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu - cụm - điểm công nghiệp, ngành nghề và làng nghề nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, điện lực; quy hoạch đô thị, cụm điểm dân cư trên địa bàn tỉnh;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp (bao gồm cả khu - cụm - điểm công nghiệp, điện, khai thác và chế biến khoáng sản), thương mại, dân dụng và cụm dân cư nông thôn như: Lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán; tổ chức đấu thầu; quản lý dự án, giám sát thi công;
c) Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản; sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch hơn và vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm;
d) Tư vấn về kiểm tra an toàn, hiệu chỉnh các thiết bị khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi công có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
12. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư công nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
13. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo yêu cầu của Sở Công thương, Cục Công nghiệp địa phương và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Phối hợp với các cơ quan, đề xuất khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn (bao gồm cả việc công nhận làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương).
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư.
16. Quản lý các nguồn kinh phí, tài sản được giao và đội ngũ công chức, viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công thương giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc Trung tâm là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công thương, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định của nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Công thương ban hành. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Khuyến công;
- Phòng Tư vấn phát triển công nghiệp;
- Phòng Khoa học công nghệ và Thông tin;
2. Biên chế: Biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm và có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển, yêu cầu chức năng, nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ đơn vị được hợp đồng lao động, xây dựng mạng lưới cộng tác viên để hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định trên cơ sở chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch viên chức của nhà nước, phù hợp với trình độ năng lực và điều kiện thực tiễn của đơn vị.
Công tác tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, viên chức của Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Trung tâm hình thành từ các nguồn sau:
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao do ngân sách tỉnh cấp hàng năm.
2. Kinh phí khuyến công do UBND tỉnh giao để thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí khuyến công quốc gia từ hợp đồng thực hiện đề án khuyến công quốc gia với Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công thương.
4. Phí, lệ phí và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật từ các hoạt động tư vấn khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư.
5. Tài trợ, đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
1. Giám đốc Sở Công thương có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hướng dẫn Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo đúng nội dung quy định này.
2. Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp căn cứ quy định này xây dựng: quy chế hoạt động, quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, quy chế phối hợp hoạt động; tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức của từng phòng chuyên môn cụ thể và bố trí hợp lý, khoa học đội ngũ cán bộ, viên chức đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị sửa đổi bổ sung, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An báo cáo Sở Công thương tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang
- 3Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 34/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công Nghệ An do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 34/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công Nghệ An do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 3Thông tư 18/2008/TT-BCT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Công thương ban hành
- 4Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang
- 7Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 1050/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Cao Bằng ban hành
Quyết định 39/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
- Số hiệu: 39/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra