- 1Quyết định 66/2005/QĐ-UBND về việc tiếp nhận và quản lý cán bộ, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 7Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 10Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 02 tháng 10 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP , Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 308/TTr-SNV ngày 24/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh Nghệ An và các văn bản của UBND tỉnh trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành theo Quyết định số 63 /2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh: Công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Tổ chức bộ máy.
- UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã);
- Các sở, cơ quan ngang sở, Văn phòng UBND, Văn phòng đoàn ĐBQH và HĐND (gọi chung là sở);
- Các Chi cục, Ban trực thuộc sở (gọi chung là Chi cục);
- Các phòng, ban thuộc sở; UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là phòng);
- Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
- Các Hội và Tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh;
- Các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức.
- Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước;
- Cán bộ trong các Hội được nhà nước giao biên chế;
- Cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ là chuyên viên chính và tương đương trở lên ở các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc, nội dung phân công, phân cấp.
1. Nguyên tắc phân công, phân cấp.
a) Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND tỉnh và sự thống nhất, thông suốt quản lý ngành, lĩnh vực công tác và yêu cầu của cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ;
c) Đảm bảo sự lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của Đảng. Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của công tác cán bộ: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ và hoàn thiện tổ chức bộ máy;
d) Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức gắn với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác tổ chức và cán bộ;
e) Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung:
a) Tổ chức bộ máy và biên chế: thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu; quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã;
b) Công tác cán bộ, công chức, viên chức: tiếp nhận, tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách, giải quyết khiếu nại, tố cáo…
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
1. Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (theo quy hoạch đã được phê duyệt) trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện sau khi có Nghị định của Chính phủ.
2. Trình HĐND tỉnh phê duyệt cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện; trình HĐND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan đặc thù thuộc UBND tỉnh, UBND huyện.
3. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện theo cơ cấu đã được HĐND tỉnh phê duyệt hoặc theo quy định của Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
4. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, quy định và điều chỉnh chức năng nhiệm vụ các Chi cục thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các sở, UBND các huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở).
5. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty Nhà nước.
6. Trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp; trình HĐND tỉnh phê chuẩn tổng biên chế hành chính, báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
7. Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng thuộc sở.
2. Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phê duyệt điều lệ các tổ chức hoạt động sự nghiệp ngoài công lập; Hội và Tổ chức phi chính phủ theo quy định của Pháp luật.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp; chỉ đạo, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.
4. Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở, Uỷ ban nhân dân các huyện.
5. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
6. Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; Văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể chức danh, tiêu chuẩn, điều kiện đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo, xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở để trình UBND tỉnh quyết định, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng và tổ chức phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức bộ máy và biên chế. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ phòng chuyên môn cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
7. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc sở trên cơ sở đề án đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Quy định, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn thuộc sở.
9. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp, các Chi cục trực thuộc sở.
10. Lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc sở, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh Nhà nước quy định.
11. Giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
12. Công nhận ban vận động và quản lý nhà nước đối với các Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ.
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập mới cơ quan tham mưu, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Thẩm định trình UBND tỉnh hồ sơ, đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, quy định, bổ sung, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp xã.
3. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Lập hồ sơ, đề án phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Quy định, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của Sở chuyên ngành có liên quan.
5. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh quy định.
7. Quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện.
1. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện.
2. Tham gia với các ngành cấp tỉnh về việc thành lập các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc sở hoạt động trên địa bàn huyện.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách khối, xóm, bản sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
4. Quyết định công nhận Ban vận động, quyết định thành lập, giải thể Hội cấp xã; phê duyệt điều lệ, quy chế hoạt động và quản lý các Hội hoạt động trên địa bàn huyện, xã.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã.
Tham gia xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp xã và và xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể xóm, khối bản trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và các đơn vị trực thuộc trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và đơn vị trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc.
4. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động được tự quyết định biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp giải quyết theo thẩm quyền.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, lập kế hoạch biên chế trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế được giao đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh quy định.
Điều 11. Quy trình ra quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế.
1. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hoạt động sự nghiệp ngoài công lập; phân loại đơn vị hành chính, xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh: các sở, UBND huyện xây dựng đề án, lập hồ sơ, thống nhất với các đơn vị có liên quan, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phê duyệt Điều lệ Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên; việc cho phép các cơ quan kinh tế đặt đại diện trên địa bàn tỉnh, các sở, UBND huyện thống nhất phương án với các đơn vị có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Việc xếp hạng Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các các sở liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trước khi UBND huyện quyết định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Căn cứ tổng chỉ tiêu biên chế được HĐND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh quyết định phân bổ, Sở Nội vụ thông báo.
6. Việc cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ Hội, Tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh và cho phép thành lập Hội hoạt động trên địa bàn huyện: Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Việc phê duyệt điều lệ Hội hoạt động trên địa bàn huyện, cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ Hội hoạt động trên địa bàn xã: Phòng Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh.
1. Quyết định bổ nhiệm cán bộ đối với các chức danh thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và cơ quan ngang Sở; Chánh, Phó văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh các HTX tỉnh sau khi có thông báo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.
2. Ban hành quy chế tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
2. Quyết định bổ nhiệm lại đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định bổ nhiệm cán bộ đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục thuộc Sở; Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước hạng 1, 2, 3; Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 1, 2; bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên chính; đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ nâng ngạch, bổ nhiệm và xếp lương các ngạch Chuyên viên cao cấp và tương đương.
4. Bổ nhiệm các chức danh: Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên; chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên của các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
6. Công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội cấp tỉnh;
7. Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức Nhà nước thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ;
8. Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên hoặc tổ chức thi nâng ngạch theo quy định;
9. Quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức được hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định của tỉnh. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và công tác ở nước ngoài;
10. Quyết định khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở;
2. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại sở (kể cả nguồn quy hoạch);
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh: Trưởng, phó phòng ban chuyên môn; Chánh, Phó Thanh tra; Phó Chi cục trưởng; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 3;
4. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị các đơn vị hoạt động sự nghiệp ngoài công lập theo quy định;
5. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ);
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch viên chức loại A2 (tương đương ngạch chuyên viên chính, sau khi có kết quả thi nâng ngạch); chuyển ngạch, chuyển loại viên chức; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
c) Quyết định chuyển xếp, nâng bậc lương đối với các chức danh ngạch chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở; Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 3;
d) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương các đơn vị sự nghiệp thuộc sở;
6. Giải quyết chế độ, thủ tục thôi việc và nghỉ hưu theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức hành chính, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc sở;
7. Phê duyệt kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý của sở;
8. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
9. Báo cáo, thống kê, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Quyết định công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc diện Huyện uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Huyện ủy;
3. Đề xuất các phương án về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện (kể cả nguồn quy hoạch).
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện.
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND huyện; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
2. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và quản lý công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của UBND tỉnh;
3. Công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội hoạt động trên địa bàn huyện, xã;
4. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị các trường, cơ sở giáo dục, dạy nghề ngoài công lập theo quy định;
5. Giải quyết chế độ, thủ tục thôi việc và nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức hành chính, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Giám đốc Sở Nội vụ thông báo);
6. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ);
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch viên chức loại A2 (tương đương ngạch chuyên viên chính, sau khi có kết quả thi nâng ngạch); chuyển ngạch, chuyển loại viên chức; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc huyện; quyết định điều chỉnh, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định;
c) Quyết định chuyển xếp, bổ nhiệm ngạch công chức cấp xã theo quy định;
d) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương viên chức các đơn vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã;
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức thuộc huyện (kể cả cán bộ, công chức cấp xã);
8. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
9. Báo cáo, thống kê, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp đóng trên địa bàn.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã.
1. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức hàng năm; các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
2. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển, ký hợp đồng làm việc đối với với viên chức; lập và quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức theo quy định;
3. Đề xuất phương án cán bộ đối với các chức danh thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó các tổ chức trực thuộc đơn vị;
4. Về chế độ tiền lương:
a) Trình cấp trên trực tiếp bổ nhiệm ngạch; chuyển ngạch, chuyển loại viên chức; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị;
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch viên chức đối với những người được tuyển dụng lần đầu; bổ nhiệm ngạch viên chức loại A2 (tương đương ngạch chuyên viên chính) đối với những người đạt kỳ thi nâng ngạch; chuyển ngạch; chuyển loại viên chức đối với những người có trình độ đào tạo phù hợp với chức danh công việc hiện đảm nhiệm; quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ câp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, viên chức từ ngạch tương đương với ngạch chuyên viên chính trở xuống;
c) Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương cho cán bộ, viên chức của đơn vị.
5. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
6. Thống kê và báo cáo về đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý cán bộ, viên chức cấp trên theo quy định.
7. Được ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Thẩm định, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quy trình, thủ tục trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, thực hiện chế độ tiền lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý;
3. Tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
4. Căn cứ kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng công chức của tỉnh, quyết định tuyển dụng công chức; tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức hành chính;
5. Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức khu vực hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương, cán bộ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, các chức danh Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước hạng 1, 2, 3, Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 1, 2; Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên của các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
6. Thẩm định việc tuyển dụng viên chức vào công tác ở các Hội, các tổ chức có sử dụng biên chế Nhà nước; Thẩm định kế hoạch tuyển dụng, thi tuyển công chức cấp xã, kiểm tra thực hiện quy chế tuyển dụng, thi tuyển công chức cấp xã;
7. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương cán bộ, công chức hành chính; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các Hội, các tổ chức có sử dụng biên chế Nhà nước;
8. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp; đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt;
9. Dự báo nghỉ hưu hàng năm đối với cán bộ, công chức hành chính; Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức nhà nước được cử sang các Hội, Tổ chức phi chính phủ công tác. Thông báo nghỉ hưu đối với các chức danh nêu tại khoản 2, khoản3, khoản 4. Điều 13 trong Quy định này;
10. Thẩm định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; Hướng dẫn việc chuyển xếp, bổ nhiệm ngạch công chức cấp xã;
11. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; Hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ, thống kê báo cáo chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định;
12. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn các chức danh trưởng phòng chuyên môn, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh trình UBND tỉnh ban hành;
13. Chủ trì tham mưu công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã trái pháp luật và các quy định tại quyết định này.
Điều 21. Quy trình thực hiện công tác cán bộ.
1. Đối với các chức danh cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện lập hồ sơ, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Các chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ thông báo, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định.
2. Đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: do Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định nhưng phải đảm bảo cơ cấu, chức danh theo quy định.
Các chức danh Phó phòng chuyên môn, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND huyện: căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể để bố trí không quá 3 người. Trong trường hợp đặc biệt cần phải bổ sung thêm cấp phó, các sở, UBND huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh xây dựng đề án trình Sở Nội vụ thẩm định trước khi thực hiện.
3. Đối với chức danh Kế toán trưởng đơn vị hạch toán cấp 1, Công ty nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên trước khi trình bổ nhiệm phải thống nhất ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính.
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
1. Khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức.
a) Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng bằng các hình thức sau:
- Giấy khen;
- Bằng khen;
- Danh hiệu vinh dự của Nhà nước;
- Huy chương;
- Huân chương.
b) Việc khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
a) Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Hạ ngạch;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
b) Thẩm quyền quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- UBND tỉnh: Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
- Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, lãnh đạo giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm; Quyết định hạ bậc lương công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định hạ ngạch lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
- Giám đốc Sở: Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ xem xét quyết định buộc thôi việc; hạ bậc lương, ngạch lương từ chuyên viên chính trở xuống đối với cán bộ, công chức hành chính (trừ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý) bị kỷ luật buộc thôi việc, hạ bậc lương, hạ ngạch lương.
- UBND huyện: Quyết định kỷ luật, khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý.
- Chủ tịch UBND huyện: Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ kỷ luật buộc thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương từ chuyên viên chính trở xuống đối với cán bộ, công chức hành chính.
- Giám đốc Sở Nội vụ: Quyết định buộc thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với cán bộ, công chức cơ quan hành chính (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Tỉnh uỷ và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý).
- Chi cục trưởng, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh: Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý; Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
c) Hồ sơ, quy trình xét, quyết định kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
d) Việc xử lý kỷ luật cán bộ chuyên trách, công chức, viên chức cấp xã, Uỷ ban nhân dân tỉnh có quy định riêng.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, UBND huyện, UBND xã, các đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, các Hội và Tổ chức phi chính phủ thực hiện quy định này và báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Chi cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 66/2005/QĐ-UBND về việc tiếp nhận và quản lý cán bộ, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 5Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 6Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Quyết định 66/2005/QĐ-UBND về việc tiếp nhận và quản lý cán bộ, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 5Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 6Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 8Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 11Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 13Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 63/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2008
- Ngày hết hiệu lực: 20/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực