- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 02 tháng 03 năm 2007 |
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 29/4/2003 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều thực hiện Pháp lệnh cán bộ công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 01/TTr-SNV ngày 08 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 84/2004/QĐ-UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh Nghệ An và các văn bản của UBND tỉnh trái với quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang sở, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh.
1. Đối tượng áp dụng.
1.1. Tổ chức bộ máy.
a) UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã);
b) Các sở, cơ quan ngang sở, Văn phòng UBND, Văn phòng HĐND và đoàn ĐBQH (gọi chung là sở);
c) Các phòng, ban thuộc sở; các phòng ban thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là phòng);
d) Các Chi cục trực thuộc sở;
e) Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh;
f) Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc các sở và UBND các huyện, thành phố, thị xã;
g) Các Hội và Tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh;
h) Các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
1.2. Về cán bộ, công chức, viên chức.
a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước; Công chức cấp xã;
b) Cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước;
c) Cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ là chuyên viên chính và tương đương trở lên ở các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
d) Công chức, cán bộ chuyên trách cấp xã.
2. Phạm vi.
Công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc, nội dung phân công, phân cấp.
1. Nguyên tắc.
a) Đảm bảo sự lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của các cấp uỷ Đảng;
b) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ;
c) Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị, tổ chức trong công tác tổ chức và cán bộ;
d) Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của công tác cán bộ: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ và hòan thiện tổ chức bộ máy.
2. Nội dung.
a) Tổ chức bộ máy và biên chế:
Tổ chức bộ máy và biên chế gồm: thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu; quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, cán bộ y tế xã;
b) Công tác cán bộ, công chức, viên chức: tiếp nhận, tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, chuyển xếp lương, nâng bậc lương, thực hiện chế độ, chính sách, giải quyết khiếu nại, tố cáo…
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
1. Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (theo quy hoạch đã được phê duyệt) trình HĐND cùng cấp, Bộ ngành liên quan và trình Chính phủ quyết định; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Trình HĐND Tỉnh phê duyệt cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện; trình HĐND Tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan đặc thù thuộc UBND tỉnh, UBND huyện;
3. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện theo cơ cấu đã được HĐND tỉnh phê duyệt; quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
4. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, quy định, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các sở, UBND các huyện (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, dạy nghề, trạm y tế xã).
5. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng, chi cục thuộc sở, các phòng thuộc UBND các huyện;
6. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty Nhà nước thuộc tỉnh;
7. Trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp; trình HĐND tỉnh phê duyệt tổng biên chế hành chính báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
8. Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; số lượng cán bộ y tế xã.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phê duyệt điều lệ các tổ chức hoạt động sự nghiệp ngoài công lập, Hội nghề nghiệp, Hội quần chúng và Tổ chức phi Chính phủ theo quy định của Pháp luật;
2. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Sở và UBND cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
3. Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND các huyện;
4. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
5. Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật;
6. Phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức bộ máy và biên chế.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở trình UBND tỉnh quyết định; Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ phòng chuyên môn cấp huyện.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc sở trên cơ sở đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quy định, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn thuộc sở;
4. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp, các Chi cục trực thuộc sở;
5. Chỉ đạo, xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở để trình UBND tỉnh quyết định, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó;
6. Lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc sở, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh Nhà nước quy định;
7. Công nhận ban vận động và quản lý nhà nước đối với các Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
2. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, dạy nghề và trạm y tế xã) trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
3. Xây dựng đề án phân loại đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
4. Quy định, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của sở chuyên ngành có liên quan;
5. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, dạy nghề, trạm y tế xã, thuộc huyện trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt;
6. Lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc huyện, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh quy định;
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện.
1. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện;
2. Tham gia với các ngành cấp tỉnh về việc thành lập các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc sở hoạt động trên địa bàn huyện;
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách khối, xóm, bản sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ;
4. Quyết định công nhận Ban vận động, quyết định thành lập, giải thể Hội cấp xã, phê duyệt điều lệ, quy chế hoạt động và quản lý các Hội hoạt động trên địa bàn huyện, xã.
Điều 8. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã.
Tham gia xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp xã và và xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể xóm, khối bản trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Chi cục trực thuộc Sở.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp phê duyệt;
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và đơn vị sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao (trừ những tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh);
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc (trừ những tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh - thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh);
4. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động được tự quyết định biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp giải quyết theo thẩm quyền;
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, lập kế hoạch biên chế trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản lý, sử dụng biên chế được giao đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh quy định;
Điều 10. Quy trình ra quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế.
1. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hoạt động sự nghiệp ngoài công lập; phân loại đơn vị hành chính, xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh: các sở, UBND huyện xây dựng đề án, lập hồ sơ, thống nhất với các đơn vị có liên quan, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
2. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên; việc cho phép các cơ quan kinh tế đặt đại diện trên địa bàn tỉnh, các sở, UBND huyện thống nhất phương án với các đơn vị có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
3. Việc xếp hạng Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các các sở liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
4. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, dạy nghề, trạm y tế xã trước khi UBND huyện quyết định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của sở quản lý chuyên ngành;
5. Việc quyết định giao chỉ tiêu biên chế hàng năm: trên cơ sở kế hoạch biên chế do các sở, UBND huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh lập, Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu sau khi HĐND tỉnh phê duyệt và Bộ Nội vụ quyết định;
6. Việc cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ Hội, Tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh, Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Phê duyệt điều lệ Hội hoạt động trên địa bàn huyện, cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ Hội hoạt động trên địa bàn xã, Phòng Nội vụ - Lao động TB và XH thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh.
1. Quyết định công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và cơ quan ngang Sở; Chánh văn phòng, Phó văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh các HTX tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật; Chủ tịch Hội Luật gia; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Trưởng Ban đại diện người cao tuổi sau khi có thông báo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy;
2. Ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
2. Quyết định công tác cán bộ đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục thuộc sở, Trưởng phòng Công chứng Nhà nước, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước hạng 1, 2, 3; phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 1, 2;
3. Quyết định công nhận các chức danh cán bộ quản lý điều hành của các Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
4. Quyết định chuyển xếp, nâng lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
5. Công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, phó Chủ tịch các Hội cấp tỉnh;
6. Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức Nhà nước thuộc Tỉnh uỷ quản lý sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ;
7. Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên hoặc tổ chức thi nâng ngạch theo quy định;
8. Quyết định cho cán bộ công chức được hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định của tỉnh. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập và công tác ở nước ngoài;
9. Phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong việc quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức;
10. Quyết định khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở;
2. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển, tuyển dụng cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc sở theo quy định;
3. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại sở (kể cả nguồn quy hoạch);
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh: Trưởng, phó phòng ban chuyên môn; Chánh, Phó Thanh tra; Phó Chi cục trưởng Chi cục thuộc sở; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở. Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 3; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước chưa xếp hạng thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở;
5. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị các đơn vị hoạt động sự nghiệp ngoài công lập theo quy định;
6. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương và phụ cấp vượt khung đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ);
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển xếp, nâng ngạch, nâng bậc lương đối với cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc sở;
c) Quyết định chuyển xếp, nâng bậc lương đối với Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 3; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước chưa xếp hạng thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở;
d) Quyết định chuyển xếp, nâng bậc lương đối với các chức danh ngạch chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở;
e) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND quyết định bổ sung quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương cho các đơn vị sự nghiệp thuộc sở;
7. Thông báo và quyết định nghỉ chế độ theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở quản lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh thông báo);
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở;
9. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
10. Báo cáo, thống kê, đánh giá việc xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Quyết định công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc diện Huyện uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Huyện ủy;
3. Đề xuất các phương án về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện (kể cả nguồn quy hoạch).
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện.
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND huyện; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; phê chuẩn việc miễn nhiệm,bãi nhiệm các thành viên UBND cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
2. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển, tuyển dụng cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc huyện quản lý;
3. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và quản lý công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của UBND tỉnh;
4. Công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội hoạt động trên địa bàn huyện, xã;
5. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị các trường, cơ sở giáo dục, dạy nghề ngoài công lập thuộc huyện theo quy định;
6. Thông báo và quyết định nghỉ chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện quản lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Giám đốc Sở Nội vụ thông báo);
7. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ);
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc huyện; quyết định điều chỉnh, nâng bậc lương đối với công chức cấp xã theo quy định;
c) Quyết định chuyển xếp, bổ nhiệm vào ngạch cán bộ, công chức cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ;
d) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương cho các đơn vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện;
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện (kể cả cán bộ, công chức cấp xã);
9. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
10. Báo cáo, thống kê, đánh giá việc xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp đóng trên địa bàn.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã.
1. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức hàng năm; các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
2. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định;
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Chi cục thuộc Sở.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Quản lý trực tiếp cán bộ, viên chức; đánh giá xếp loại cán bộ, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức theo quy đinh;
3. Đề xuất phương án cán bộ đối với các chức danh thuộc cấp trên trực tiếp quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó các tổ chức trực thuộc đơn vị;
4. Đề nghị cấp trên tiếp nhận, chuyển xếp, điều chỉnh, nâng bậc lương đối với cán bộ, viên chức sự nghiệp của đơn vị;
5. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị;
6. Được quyết định hợp đồng, thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế theo quy định;
7. Riêng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh:
a) Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương cán bộ, viên chức đối với chức danh chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
c) Ký hợp đồng làm việc đối với những người đã được tuyển dụng trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Được ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Thẩm định, tổng hợp quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quy trình, thủ tục trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, thực hiện chế độ tiền lương, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý;
3. Tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng và kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
4. Căn cứ kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng công chức của tỉnh, quyết định tuyển dụng công chức; tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức hành chính nhà nước; Thường trực Hội đồng thi tuyển công chức của tỉnh;
5. Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương, phụ cấp lương cho cán bộ, công chức khu vực hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương, các chức danh Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước hạng 1, 2, 3; Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 1, 2; Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
6. Thẩm định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp ngạch, nâng bậc lương, phụ cấp vượt khung cho cán bộ, công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
7. Thẩm định việc chuyển xếp, bổ nhiệm ngạch cán bộ, công chức cấp xã;
8. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung quỹ tiền lương cán bộ, công chức hành chính; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
9. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp; đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt;
10. Dự báo danh sách nghỉ hưu hàng năm cán bộ công chức, viên chức hành chính của tỉnh;
11. Quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức nhà nước được cử sang các Hội công tác. Thông báo nghỉ hưu đối với các chức danh nêu tại khoản 2, khoản 4. Điều 12 trong quy định này;
12. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, thi tuyển công chức cấp xã, kiểm tra thực hiện quy chế tuyển dụng, thi tuyển công chức cấp xã ở các huyện;
13. Hướng dẫn việc hợp đồng và quản lý lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
14. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở;
15. Hướng dẫn về quản lý, sử dụng hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định;
16. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, công chức dự bị, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo quy định;
17. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn các chức danh trưởng phòng chuyên môn, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh trình UBND tỉnh ban hành;
18. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã;
19. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ và công chức cấp xã của các sở, các huyện, đơn vị trái pháp luật và các quy định tại quyết định này.
Điều 20. Quy trình thực hiện công tác cán bộ.
1. Đối với các chức danh cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện lập hồ sơ, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
Riêng cán bộ diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ thông báo, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định;
2. Đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: do Giám đốc Sở, UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định nhưng phải đảm bảo cơ cấu, chức danh theo quy định;
Các chức danh Phó phòng chuyên môn, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND huyện: căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể để bố trí từ 1 đến 2 người. Trong trường hợp cần phải bổ sung thêm cấp phó, các sở, UBND huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh xây dựng đề án trình Sở Nội vụ thẩm định trước khi thực hiện;
3. Đối với chức danh Kế toán trưởng Công ty nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên trước khi trình bổ nhiệm phải thống nhất ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính;
4. Việc thuyên chuyển công chức, viên chức ra ngoại tỉnh và tiếp nhận công chức, viên chức ngoại tỉnh về tỉnh các sở, UBND các huyện lập hồ sơ qua Sở Nội vụ để giải quyết;
Điều 21. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
1. Khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức.
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự của Nhà nước;
d) Huy chương;
e) Huân chương.
1.2 Việc khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
2.1. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định trong thực hiện nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
e) Cách chức;
f) Buộc thôi việc.
2.2. Thẩm quyền quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
a) UBND tỉnh:
Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
b) Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, lãnh đạo giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
- Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định hạ bậc lương, ngạch lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
c) Giám đốc Sở:
- Quyết định kỷ luật, khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
- Đề nghị Sở Nội vụ kỷ luật buộc thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương từ chuyên viên chính trở xuống đối với cán bộ, công chức hành chính nhà nước.
d) UBND huyện:
UBND huyện quyết định kỷ luật, khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý.
e) Chủ tịch UBND huyện:
- Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
- Đề nghị Sở Nội vụ kỷ luật buộc thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương từ chuyên viên chính trở xuống đối với cán bộ, công chức hành chính nhà nước.
f) Sở Nội vụ:
Quyết định kỷ luật, buộc thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với cán bộ, công chức ở cơ quan hành chính nhà nước trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Tỉnh uỷ và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý.
g) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
Quyết định kỷ luật, khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý.
h) Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, UBND huyện.
- Quyết định kỷ luật, khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý.
- Đề nghị Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện kỷ luật buộc thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị.
2.3. Hồ sơ, quy trình xét, quyết định kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2.4. Đối với cán bộ, công chức cấp xã, UBND tỉnh có quy định riêng.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, UBND huyện, UBND xã, các đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, các Hội và Tổ chức phi Chính phủ thực hiện quy định này và báo cáo kết quả về UBND tỉnh;
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, các Chi cục thuộc sở theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này;
3. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi bổ sung./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 84/2004/QĐ-UB quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Quyết định 84/2004/QĐ-UB quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 20/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2007
- Ngày hết hiệu lực: 12/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực