UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 810/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 07 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BẾN TRE
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 18/2008/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 247/TTr-SCT ngày 09 tháng 3 năm 2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 212/TTr-SNV ngày 04 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động trực thuộc Sở Công Thương, có chức năng phục vụ quản lý nhà nước ngành công thương của tỉnh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động khuyến công quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và lĩnh vực tư vấn phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật; có trụ sở riêng, hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Công Thương; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến công trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp nông thôn và hoạt động khuyến công.
3. Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại Trung tâm như: Quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm; cơ sở công nghiệp nông thôn và nhu cầu cần hỗ trợ; danh mục các dự án cần kêu gọi đầu tư; các dự án có hiệu quả cao cần phổ biến nhân rộng; nguồn nguyên liệu - thị trường, cơ hội kinh doanh liên kết hợp tác hoặc mua bán sản phẩm….
4. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp; trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác để phổ biến kiến thức, mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu, thiết bị - công nghệ tiên tiến, thông tin thị trường và các thông tin khác cho cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương mại trong tỉnh.
5. Thực hiện các hoạt động tư vấn khuyến công, bao gồm:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, năng lượng và các công trình khác (bao gồm đầu tư mới, đầu tư mở rộng); dự án về xử lý ô nhiễm môi trường; áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tư vấn về các lĩnh vực: Marketing quản lý tài chính - kế toán - sản xuất - nhân lực, thiết kế mẫu mã và chất lượng sản phẩm, bao bì đóng gói, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư, áp dụng phương pháp quản lý chất lượng, sản xuất và kinh doanh như ISO, GMF, HACCP và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật, phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh;
c) Tổ chức các hoạt động tư vấn khuyến công tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, điểm tư vấn khuyến công ở các xã, huyện, thành phố trong tỉnh, các hội chợ triển lãm; tư vấn trực tiếp tại cơ sở; tư vấn qua mạng internet, điện thoại, các phương tiện thông tin đại chúng khác;
d) Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập ở trong nước và ngoài nước về hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
6. Được ký kết, thực hiện các hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước pháp luật về các hợp đồng do Trung tâm ký kết, thực hiện.
7. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện và hỗ trợ kinh phí cho chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại tỉnh.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khuyến công đối với hoạt động khuyến công cấp huyện, thành phố và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
9. Thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp, bao gồm:
a) Tư vấn lập dự án: Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu - cụm - điểm công nghiệp, ngành nghề và làng nghề nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, điện lực;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp (bao gồm cả khu - cụm - điểm công nghiệp, điện, khai thác và chế biến khoáng sản), thương mại, dân dụng và cụm dân cư nông thôn như: Lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán; tổ chức đấu thầu; quản lý dự án, giám sát thi công;
c) Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản; sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch hơn và vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm; tư vấn kiểm định đồng hồ đo đếm điện và tư vấn kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng trong ngành công nghiệp.
10. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư công nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
11. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo yêu cầu của Sở Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Phối hợp với các cơ quan, đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn (bao gồm cả việc công nhận làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương).
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư theo uỷ quyền của Giám đốc Sở Công Thương.
14. Quản lý các nguồn kinh phí, tài sản được giao và đội ngũ viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công Thương giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm, gồm:
Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Công Thương ban hành và theo phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Khuyến công;
- Phòng Tư vấn phát triển công nghiệp.
3. Biên chế:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế và khả năng tài chính của đơn vị, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm thông qua cơ quan chủ quản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ngoài ra, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre được quyết định ký hợp đồng lao động, xây dựng mạng lưới cộng tác viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và triển khai thực hiện đúng theo quy định.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định trước đây trái với nội dung Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 1726/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang
- 4Quyết định 58/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 39/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 18/2008/TT-BCT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Công thương ban hành
- 4Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 49/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh An Giang
- 6Quyết định 58/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 39/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An
Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 810/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2011
- Ngày hết hiệu lực: 03/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực