Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3735/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 23 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 11/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai các biện pháp ứng phó nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô 2020 - 2021 ở Đồng bằng sông Cửu Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 563/TTr-SNN ngày 26/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi, Công ty cổ phần cấp thoát nước Trà Vinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2020-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 3735/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Rà soát, nghiên cứu, đánh giá các tác động của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2020 - 2021 đến sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân, trên cơ sở đó xác định cụ thể các nhiệm vụ, trách nhiệm của các ngành, địa phương và đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo triển khai kịp thời, có hiệu quả, đảm bảo nguồn nước phục vụ nhu cầu của người dân, giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn gây ra, ổn định sản xuất và đời sống của Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, bảo vệ sản xuất và đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân trong mùa khô năm 2020 - 2021.
- Sử dụng nước tiết kiệm, chủ động tích trữ nguồn nước để cung cấp cho vụ Đông Xuân 2020 - 2021 và Hè Thu 2021; đồng thời, phục vụ cho phát triển nuôi thủy sản, đặc biệt là cho diện tích sản xuất tôm - lúa.
- Chuẩn bị phương án, kế hoạch cấp nước, đảm bảo đủ nước sinh hoạt cho Nhân dân, nhất là các khu vực nông thôn, vùng không có tuyến ống cấp nước, điều kiện giao thông đi lại không thuận tiện để lấy nước.
1. Về thủy lợi
- Rà soát, kịp thời duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; thực hiện việc nạo vét khu vực cửa cống lấy nước, hệ thống kênh mương, đắp đập ngăn mặn,... tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất thoát, lãng phí; đặc biệt là các cửa cống phải đảm bảo an toàn, hiệu quả trong việc ngăn mặn, trữ ngọt.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công 56 công trình thủy lợi (01 công trình kênh cấp I, 43 công trình kênh cấp II, 07 công trình gia cố đê, 01 công trình gia cố kè biển, 03 công trình sửa chữa cống, 01 công trình nâng cấp mạng lưới quan trắc mặn); kiểm tra tình hình nạo vét kênh cấp III, kênh nội đồng đảm bảo khả năng tích trữ, điều tiết, cung cấp nước, hoàn thành đưa vào vận hành khai thác trong tháng 11/2020 để kịp thời ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ sản xuất và dân sinh vào đầu mùa khô năm 2020 - 2021.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; đối với các hệ thống công trình thủy lợi đã được đầu tư khép kín tăng cường trữ nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt, việc trữ nước phải thực hiện ngay trong mùa mưa năm 2020. Riêng đối với các hệ thống công trình chưa được đầu tư khép kín, tổ chức vận động người dân đắp kín bờ bao từng tiểu vùng, đắp đập tạm để ngăn mặn, trữ ngọt; đồng thời, xây dựng kế hoạch điều hòa, phân phối nước hợp lý, đảm bảo đủ nguồn nước cung cấp cho nhu cầu thiết yếu sinh hoạt và sản xuất của người dân trong mùa khô năm 2020 - 2021.
2. Về sản xuất nông nghiệp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến, tình hình xâm nhập mặn; kịp thời thông tin, dự báo, cảnh báo tình hình hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết chủ động phòng, tránh, ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. xác định từng vùng, từng khu vực có khả năng bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn để triển khai giải pháp cụ thể, bảo đảm giảm thiểu ảnh hưởng đến sản xuất và dân sinh. Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn nghiêm trọng cần ưu tiên nguồn nước để cấp nước sinh hoạt cho người dân, chăn nuôi gia súc và tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao; quán triệt phương châm không để hộ dân nào thiếu nước sinh hoạt.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp khác để phục vụ sản xuất nông nghiệp; thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất, triển khai có hiệu quả, kịp thời các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi để đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng, ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn cụ thể:
Đối với lĩnh vực trồng trọt: Rà soát, điều chỉnh cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ sản xuất phù hợp, đặc biệt là vụ lúa Đồng Xuân 2020 - 2021; khuyến cáo người dân xuống giống theo đúng lịch thời vụ và phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn nước của từng vùng, sử dụng giống thích nghi với điều kiện hạn mặn; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác, chăm sóc cây trồng trong điều kiện thiếu nước ngọt; tưới tự động, tưới nhỏ giọt, phun sương, tưới ướt khô xen kẽ... để tiết kiệm nước; khuyến cáo mức độ chịu mặn của một số loại cây trồng phổ biến để người dân biết và lấy nước tưới cho phù hợp; kiên quyết không để người dân sản xuất tự phát, không theo quy hoạch, ở những khu vực có nguy cơ thiếu nước tưới; đối với cây màu chỉ xuống giống ở những vùng canh tác truyền thống và chủ động được nguồn nước ngọt để tưới. Rà soát, khoanh vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn đối với cây ăn trái, cây lâu năm, cân đối nguồn nước cần thiết trong thời gian bị ảnh hưởng xâm nhập mặn để chủ động tích trữ nước ngọt tưới cho cây trồng.
Đối với lĩnh vực chăn nuôi: Hướng dẫn người dân dự trữ thức ăn, nước uống cho đàn vật nuôi; các biện pháp vệ sinh tiêu độc, sát trùng chuồng trại, phòng ngừa các loại dịch bệnh thường xảy ra đối với gia súc, gia cầm trong mùa khô; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý kịp thời các ổ dịch để can thiệp kịp thời, ngăn chặn, tránh lây lan, bùng phát dịch bệnh.
Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản: Hướng dẫn người dân biện pháp phòng, chống ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong lĩnh vực thủy sản, theo dõi tình hình biến động của thời tiết và môi trường nước (nhiệt độ, độ mặn, pH,...) để hướng dẫn, khuyến cáo người dân bố trí loại con nuôi và thời vụ nuôi cho phù hợp.
- Hướng dẫn người dân tích, trữ nước phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng, việc trữ nước thực hiện ngay từ cuối mùa mưa nhằm bảo đảm nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất trong các tháng mùa khô, không để bị động, bất ngờ. Vận động người dân chủ động đắp đập tạm, bờ bao cục bộ,... để ngăn mặn, trữ ngọt, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nước, triệt để chống thất thoát, lãng phí nước.
- Thường xuyên kiểm tra, kịp thời xử lý khi phát sinh dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi trong mùa khô.
3. Cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp nước xây dựng kế hoạch cấp nước đảm bảo nguồn nước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân trong mùa khô, trong đó cần chú trọng các giải pháp sau:
- Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống cấp nước của các nhà máy nước; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng để kịp thời khắc phục những hư hỏng trên các tuyến ống, đảm bảo vận hành liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công 12 trạm cấp nước sinh hoạt tập trung (09 trạm mở rộng, 03 trạm xây dựng mới), mở rộng 130 km tuyến ống cấp nước và lắp đặt 9.135 đồng hồ nước để đưa vào vận hành, cung cấp nước sinh hoạt cho người dân, đặc biệt đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho 9.135 hộ dân ở địa bàn các huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu Ngang, Cầu Kè, Trà Cú và Duyên Hải.
- Tăng lượng dự trữ nước ngọt và thường xuyên kiểm tra độ mặn để có kế hoạch lấy nước hợp lý, đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ người dân.
- Công ty Cổ phần cấp thoát nước Trà Vinh, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn phối hợp, hỗ trợ với nhau để đảm bảo đủ nguồn nước ngọt phục vụ, đảm bảo sức khỏe người dân.
Ngoài ra, các địa phương hỗ trợ các đơn vị cấp nước giải phóng mặt bằng để thi công hệ thống cấp nước sạch cho người dân.
4. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, vận động Nhân dân, doanh nghiệp tích cực trữ nước mưa, nước ngọt ngay trong mùa mưa năm 2020 bằng nhiều hình thức như: Tận dụng lu, mái, bồn chứa, đào hố trải bạt, ngăn chứa nước ngọt trong ao, mương vườn, đập cục bộ....
- Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh: Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và phát sóng các chuyên mục hướng dẫn, tuyên truyền biện pháp phòng chống, ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để người dân biết, thực hiện, nhất là việc trữ nước mưa, nước ngọt trong mùa mưa để phục vụ sinh hoạt, chăn nuôi trong mùa khô 2020 - 2021.
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vê công tác phòng chống, ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp ngăn mặn, trữ nước ngọt ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn phù hợp với điêu kiện thực tế trên địa bàn quản lý; thường xuyên thông tin về diễn biến tình hình xâm nhập mặn để người dân biết, chủ động ứng phó.
III. CÁC KỊCH BẢN HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN
Theo dự báo của cơ quan khí tượng thủy văn, lượng mưa trên lưu vực sông Mê Công thiếu hụt từ 30-40% so với trung bình nhiều năm, dòng chảy sông Mê Công ở mức rất thấp; lượng nước trữ trong các hồ chứa thủy điện thượng nguồn hiện đang ở mức thấp, các hồ thủy điện sẽ tăng cường tích nước, cùng với sự gia tăng nhu cầu sử dụng nước của các nước thượng nguồn sông Mê Công nên tổng lượng dòng chảy về Đồng bằng sông Cửu Long trong các tháng đầu mùa khô 2020-2021 có khả năng thiếu hụt từ 20-35% so với trung bình nhiều năm. Theo đó, năm 2020 được dự báo tiếp tục là năm ít nước, dòng chảy lũ về Đồng bằng sông Cửu Long nhỏ, nguy cơ tiếp tục xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn vào các tháng mùa khô năm 2020-2021, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và dân sinh ở mức nghiêm trọng.
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Trường hợp cửa sông Cổ Chiên và sông Hậu bị nhiễm mặn với ranh giới độ mặn 4‰, xâm nhập vào sâu từ 25 km - 50 km tính từ cửa sông, thời gian xuất hiện từ tháng 12/2020 - tháng 02/2021 và nguồn nước ngọt trong sông bị thiếu hụt không quá 40% so với trung bình nhiều năm:
- Trên sông Cổ Chiên: Độ mặn 4‰ xâm nhập từ cống Bà Trầm đến cống Cái Hóp.
- Trên sông Hậu: Độ mặn 4‰ xâm nhập từ cống Trẹm đến cống Rạch Rum.
- Khu vực bị ảnh hưởng gồm các huyện: Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà Cú, Châu Thành; thị xã Duyên Hải; một số xã của huyện Tiểu Cần và thành phố Trà Vinh.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Trường hợp cửa sông Cổ Chiên và sông Hậu bị nhiễm mặn với ranh giới độ mặn 4‰, xâm nhập vào sâu hơn 50 km tính từ cửa sông, thời gian xuất hiện vào đầu tháng 3/2021 và nắng nóng, khô hạn thiếu nước kéo dài nhiều tháng, nguồn nước ngọt trong sông bị thiếu hụt trên 40% so với trung bình nhiều năm:
- Trên sông Cổ Chiên: Độ mặn 4‰ xâm nhập vượt qua cống Cái Hóp (vượt qua phạm vi ranh giới tỉnh về phía thượng nguồn)
- Trên sông Hậu: Độ mặn 4‰ xâm nhập vượt qua cống Rạch Rum, cống Tân Dinh (khi độ mặn 4‰ xâm nhập vào sâu hơn 60 km).
- Mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng như đợt hạn mặn lịch sử các năm 2015 - 2016, 2019 - 2020, độ mặn 4‰ có khả năng xâm nhập và gây ảnh hưởng đến toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác chỉ đạo phòng chống, ứng phó: Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai các biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2020 - 2021 theo kế hoạch, phương án của đơn vị, địa phương đã được xây dựng, trong đó, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
3.1. Đối với thiên tai cấp độ 1
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và địa phương thực hiện:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình xâm nhập mặn, thường xuyên cập nhật, thông tin về số liệu đo mặn trên các sông, kênh, rạch đến các cấp chính quyền địa phương và người dân để chủ động phòng tránh, ứng phó và có kế hoạch trữ nước vào thời điểm độ mặn ở mức cho phép.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định công bố cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán, xâm nhập mặn theo đúng quy định; thông tin dự báo, cảnh báo; nội dung chỉ đạo phòng chống, ứng phó của Trung ương và của tỉnh qua hệ thống tin nhắn SMS đến lãnh đạo các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; cấp huyện và cấp xã.
- Triển khai thực hiện các biện pháp cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, như: Phối hợp tổ chức đấu nối mạng cấp nước; vận hành các điểm cấp nước tập trung đã được xây dựng; đảm bảo hoạt động cấp nước cho người dân ở nơi chưa có nguồn nước máy để người dân có nước ngọt sinh hoạt.
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Quản lý, khai thác Công trình thủy lợi Trà Vinh:
Giám sát độ mặn tại các cửa lấy nước và thống nhất phương án vận hành các công trình thủy lợi linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng nước của các địa phương, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và hạn chế thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra.
Thường xuyên kiểm tra nguồn nước trong công trình thủy lợi; tăng cường trữ nước vào công trình thủy lợi khi độ mặn ở mức cho phép, có kế hoạch phân phối nước hợp lý để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân.
Thông báo lịch đóng, mở cống để nhân dân biết, chủ động lấy nước và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tăng cường cấp nước theo mạng lưới quản lý; khi mặn ảnh hưởng đến nguồn nước thô của các nhà máy sử dụng nước mặt phải có biện pháp linh hoạt, kịp thời, đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ nhu cầu của người dân.
b) Đài Khí tượng Thủy văn Trà Vinh: Tăng cường đo kiểm tra độ mặn tại các trạm đo trên địa bàn tỉnh và công tác dự báo, cảnh báo để phục vụ chỉ đạo phòng chống, ứng phó hạn hán, thiêu nước, xâm nhập mặn; kịp thời cung cấp thông tin về diễn biến tình hình xâm nhập mặn đến các ngành, địa phương và người dân để biết, chủ động ứng phó.
c) Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh: Theo dõi, cập nhật thông tin, thông báo diễn biến tình hình xâm nhập mặn, các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về ứng phó xâm nhập mặn; Tiếp tục phát sóng các chuyên mục hướng dẫn biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để người dân biết và thực hiện.
d) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh: Phối hợp cùng các ngành hữu quan tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nước tiết kiệm, tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên để cung cấp cho sản xuất; vận động nhân dân theo dõi thông tin, diễn biến xâm nhập mặn để tranh thủ vào thời điểm có nước ngọt để lấy, trữ nước và sử dụng nước hiệu quả.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn; các thông tin dự báo, cảnh báo, các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh để triển khai các biện pháp ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV Quản lý, khai thác Công trình thủy lợi Trà Vinh vận hành các công trình thủy lợi linh hoạt, phù hợp với diễn biến xâm nhập mặn.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý các nhà máy, trạm cấp nước trên địa bàn, đảm bảo cung cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân.
- Tổ chức các điểm đo mặn tập trung để kịp thời khuyến cáo người dân lấy và trữ nước khi độ mặn ở mức cho phép.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo dõi, cập nhật thông tin, thông báo diễn biến xâm nhập mặn để triển khai các biện pháp ứng phó với xâm nhập mặn linh hoạt, phù hợp với diễn biến tình hình thực tế, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng nước trên địa bàn quản lý, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và hạn chế thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra.
3.2. Trường hợp xảy ra rủi ro thiên tai cấp độ 2 (mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng như đợt hạn mặn cực đoan các năm 2015 - 2016, 2019 - 2020): Các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó đối với rủi ro thiên tai cấp độ 1 nêu tại điểm 3.1. của Kế hoạch này. Đồng thời, thực hiện ngay một số giải pháp cấp bách như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các ngành có liên quan và địa phương tăng cường kiểm tra, dự báo tình hình dịch bệnh để kịp thời phát hiện, khắc phục, không để bùng phát thành dịch trên diện rộng đối với cây trông, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn vận hành tốt các nhà máy, trạm cấp nước tập trung; huy động nguồn lực tổ chức cấp nước cho các nơi không có đường ống cấp nước máy để đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người dân.
- Phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thống kê, đánh giá thiệt hại do xâm nhập mặn (nếu có) kịp thời thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ giúp người dân sớm khắc phục thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ, Quyết định số 22/2017/QĐ ngày 11/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
b) Công ty TNHH MTV Quản lý, khai thác Công trình thủy lợi Trà Vinh, Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Trà Vinh: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch vận hành, điều tiết, cung cấp nước, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Rà soát, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong trường hợp cấp thiết huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để vận chuyển nước ngọt phục vụ sinh hoạt cho người dân và các bệnh viện, doanh nghiệp, khu công nghiệp, trường học,...trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Y tế: Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho người dân.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh: Tuyên truyền, vận động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong và ngoài nước hỗ trợ, cứu trợ cho người dân bị thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo dõi tình hình sản xuất, xuống giống của Nhân dân trên địa bàn quản lý, đảm bảo đúng khung lịch thời vụ, cơ cấu giống theo khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn; theo dõi tình hình sâu bệnh để có các biện pháp phòng trị, khắc phục kịp thời, không để bùng phát thành dịch trên diện rộng; tổ chức vận động, hướng dẫn Nhân dân thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm nước; phối hợp với đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ nguồn nước, tránh thất thoát, lãng phí, sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đối với những vùng sản xuất cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, cần khẩn trương triển khai các biện pháp kỹ thuật để hạn chế thấp nhất thiệt hại, kịp thời khôi phục sản xuất.
- Thống kê, báo cáo tình hình thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn (nếu có) đúng theo quy định. Đồng thời, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giúp người dân sớm khắc phục thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ- CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ, Quyết định số 22/2017/QĐ ngày 11/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Kế hoạch này, các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế, triển khai thực hiện ngay các giải pháp, sẵn sàng cho công tác phòng chống, ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2020 - 2021.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và địa phương thực hiện giải pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh; định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện, tình hình xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai của tỉnh, phương án phòng, chống thiên tai theo các cấp độ rủi ro; trong đó, phân công rõ trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và địa phương; đồng thời, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 11/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ, các ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị cấp nước thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp để đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt cho nhân dân.
3. Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc các đơn vị cấp nước thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo đủ nguồn nước phụ vụ nhu cầu của Nhân dân.
4. Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo công tác phòng, chống hạn mặn mùa khô năm 2020 - 2021.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn Trà Vinh:
- Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành tăng cường công tác quan trắc, đặc biệt là quan trắc độ mặn trên các sông chính, các điểm có lưu lượng xả thải cao; đồng thời, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm nhằm hạn chế các tác nhân để bảo vệ môi trường nước.
- Phối hợp với các đơn vị tìm kiếm nguồn nước; tham mưu, đề xuất cấp giấy phép khai thác nước trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định, đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ nhu cầu của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất.
7. Sở Y tế: Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước tại các đơn vị cấp nước theo quy định; tăng cường kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình dịch, bệnh, nhất là những dịch, bệnh liên quan đến nước và vệ sinh. Kịp thời phát hiện, khoanh vùng và xử lý các trường hợp bệnh phát sinh, không để dịch bệnh bùng phát và lan rộng.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh có kế hoạch vận hành và phát huy tốt hiệu quả các thiết bị lọc nước, trữ nước đảm bảo cung cấp đủ nước ngọt cho học sinh trong các trường học.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh: Thường xuyên cập nhật thông tin, thông báo đến các doanh nghiệp về tình hình xâm nhập mặn mùa khô năm 2020 - 2021 để Doanh nghiệp chủ động phương án phòng tránh, ứng phó; chuẩn bị phương án vận chuyển nước ngọt để phục vụ sản xuất.
10. Công ty Điện lực Trà Vinh: Đảm bảo cung cấp điện ổn định cho các trạm bơm, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, nhà máy nước để phục vụ cung cấp nước cho người dân.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo sản xuất theo đúng lịch thời vụ; kiên quyết không để người dân sản xuất ở những vùng có nguy cơ thiếu nước, có khả năng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn và ngoài vùng quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH MTV Quản lý, khai thác Công trình thủy lợi Trà Vinh tổ chức kiểm tra, rà soát hệ thống công trình thủy lợi tại địa phương (cống, đập ngăn mặn,...) để kịp thời duy tu, sửa chữa nếu có hư hỏng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc khảo sát, tổ chức đắp đập tạm thời ở những nơi xung yếu để chủ động ngăn xâm nhập mặn cục bộ.
- Vận động, huy động các nguồn lực để hỗ trợ dụng cụ, phương tiện chứa nước cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách những vùng còn khó khăn về nước ngọt để có điều kiện trữ nước, vận động Nhân dân đấu nối đường ống dẫn nước vào nhà khi có đường ống đi ngang.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập năm 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, ban ngành có liên quan và địa phương nghiêm túc thực hiện, đồng thời báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
- 1Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2019 về thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong mùa khô 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2020 về Phương án ứng phó hạn, xâm nhập mặn, thiếu nước có thể xảy ra ở mức rất nghiêm trọng trong các tháng còn lại của mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống hạn bảo vệ sản xuất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND triển khai giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp và phòng, chống cháy rừng mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2021
- 8Kế hoạch 6999/KH-UBND năm 2021 về Phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 2999/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch phòng chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn giai đoạn 2023-2025 do tác động của hiện tượng El Nino nhằm bảo vệ sản xuất và dân sinh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 3Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về quy định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2019 về thực hiện giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong mùa khô 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2020 về Phương án ứng phó hạn, xâm nhập mặn, thiếu nước có thể xảy ra ở mức rất nghiêm trọng trong các tháng còn lại của mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Chỉ thị 36/CT-TTg năm 2020 về chủ động triển khai biện pháp ứng phó nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô 2020-2021 ở Đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống hạn bảo vệ sản xuất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Chỉ thị 03/CT-UBND triển khai giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp và phòng, chống cháy rừng mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Chỉ thị 10/CT-UBND triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2021
- 13Kế hoạch 6999/KH-UBND năm 2021 về Phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Quyết định 2999/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch phòng chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn giai đoạn 2023-2025 do tác động của hiện tượng El Nino nhằm bảo vệ sản xuất và dân sinh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 3735/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 3735/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra