Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Phú Yên, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia Đài Khí tượng thủy văn Phú Yên, hiện tượng La Nina sẽ tiếp tục duy trì từ nay cho đến những tháng đầu năm 2021. Trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 5/2021, lượng mưa trên các khu vực phổ biến ở mức xấp xỉ trung bình nhiều năm (TBNN) và cao hơn TBNN từ 10-20%. Thủy văn (mực nước) từ tháng 02 đến tháng 6/2021, dòng chảy trên các sông sẽ giảm dần ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Nhìn chung tình hình nguồn nước trữ tại các công trình thủy lợi cơ bản đảm bảo phục vụ tưới nước sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021, tuy nhiên cần chủ động nguồn nước tưới cho vụ Hè Thu 2021, nhất là các vùng có công trình thủy lợi nhỏ xa khu tưới.
Thực hiện ý kiến của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 8832/BNNTCTL ngày 16/12/2020 về bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ Đông Xuân năm 2020-2021; để chủ động triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước, nâng cao hiệu quả tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh của các hệ thống công trình thủy lợi và nước sinh hoạt năm 2021.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện một số nội dung sau:
- Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2020-2021 và vụ Hè Thu năm 2021 phù hợp với thực trạng nguồn nước, cần lưu ý các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn chi tiết đến từng vùng, khu vực để có giải pháp ứng phó hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá nguồn nước trong công trình thủy lợi, thực hiện tiết kiệm nước, có kế hoạch phân phối nước hợp lý ngay từ đầu vụ sản xuất và điều chỉnh hợp lý khi nguồn nước bị thiếu hụt để bảo đảm cung cấp đủ cho các nhu cầu thiết yếu cho cả mùa khô.
- Bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thời vụ gieo trồng phù hợp với khả năng nguồn nước, tránh gieo trồng ở vùng không bảo đảm chủ động về nguồn nước trong cả vụ sản xuất nhất là vụ Hè Thu năm 2021; bố trí vùng sản xuất cây trồng có cùng khả năng chịu hạn, mặn và nhu cầu dùng nước để thuận tiện cho việc điều tiết nước.
- Thường xuyên tăng cường nạo vét các cửa lấy nước, hệ thống kênh mương, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến để tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất thoát, lãng phí nước; thực hiện các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho lúa và cây trồng cạn, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nước tối thiểu vào các thời kỳ nhạy cảm về nước của cây trồng, đặc biệt với cây ăn quả, cây trồng có giá trị kinh tế cao.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa, phục hồi các công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung bị ảnh hưởng do các đợt mưa, lũ, bão trong năm 2020; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy lợi để nâng cao năng lực khai thác nguồn nước và hiệu quả khai thác công trình thủy lợi.
- Đơn vị, địa phương chủ động sử dụng kinh phí từ ngân sách đơn vị, địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác đế tăng cường thực hiện các giải pháp bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh; phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn có hiệu quả.
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn và địa phương kiểm kê, đánh giá thực trạng nguồn nước tại các hồ chứa, hệ thống thủy lợi trên địa bàn, tính toán cân bằng nước để điều chỉnh, bổ sung phương án phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn phù hợp với thực tiễn nguồn nước, đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; có kế hoạch phân phối nước và điều chỉnh hợp lý nguồn nước bị thiếu hụt để đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi...) và sản xuất nông nghiệp năm 2021; căn cứ tình hình nguồn nước, khả năng bảo đảm cấp nước, tiếp tục điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp (chuyển đổi từ trồng lúa ở vùng thường xuyên bị hạn hán, thiếu nước sang cây trồng cạn...). Tuân thủ các khuyến cáo của cơ quan chuyên môn liên quan đến thời vụ và tổ chức sản xuất để hạn chế nguy cơ thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
b) Chủ động rà soát, bổ sung phương án phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn cụ thể, chi tiết từng vùng, khu vực để có giải pháp (trước mắt và lâu dài) ứng phó phù hợp; chỉ đạo triển khai các biện pháp cần thiết (nạo vét cửa lấy nước các trạm bơm, cống, kênh mương, lắp đặt và vận hành trạm bơm dã chiến,...); chủ động tích trữ nước trong các hồ, ao, vùng trũng thấp,... để sử dụng trong thời kỳ cao điểm hạn hán, xâm nhập mặn; đào ao, giếng, đắp đập tạm để trữ nước ngọt và ngăn mặn; đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa vào khai thác các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, nhất là ở các vùng có nguy cơ cao xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
c) Các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, các địa phương phải lập và thực hiện nghiêm túc các phương án chống hạn đã đề ra; kiểm tra các phương tiện bơm tưới, thường xuyên bảo dưỡng máy móc, tu sửa công trình, xử lý các sự cố hư hỏng; tổ chức kiểm tra đồng ruộng; quản lý phân phối nước chặt chẽ và linh hoạt; tổ chức tưới luân phiên, tiết kiệm nước; đặt lịch cấp nước cho từng vùng và toàn hệ thống theo từng ngày, tuần; các đơn vị dùng nước (địa phương) có trách nhiệm sử dụng nước đảm bảo theo đúng tiến độ cấp nước của đơn vị cấp nước, tránh tình trạng phải cấp nước đồng thời trên toàn khu tưới làm quá tải gây ra sự cố công trình, kênh mương, cấp nước không kịp thời gây ra tình trạng hạn cục bộ.
d) Có giải pháp đảm bảo cấp nước sinh hoạt tới từng hộ, thôn, bản, xã ở các vùng thường xuyên thiếu nước sinh hoạt (đặc biệt chú ý vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển); tăng cường sử dụng trang thiết bị phục vụ cấp và trữ nước cho các hộ gia đình ở những khu vực bị hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. Trường hợp cấp bách không còn nguồn nước cho sinh hoạt, cần sử dụng phương tiện chở cấp nước đến từng cụm dân cư. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
e) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp tích, trữ nước, đồng thời sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nước, triệt để chống thất thoát, lãng phí nước. Trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng, cần ưu tiên nguồn nước để cấp nước sinh hoạt cho người dân, chăn nuôi gia súc và tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao.
f) Chủ động sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước sinh hoạt và xâm nhập mặn; trường hợp nguồn kinh phí vượt quá khả năng của địa phương (sau khi cân đối nguồn dự phòng của địa phương) báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, gửi Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định.
2.1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, thủy điện triển khai các giải pháp bảo đảm nguồn nước, chủ động thực hiện công tác phòng chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, thường xuyên báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT để phối hợp giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có).
- Phối hợp với các địa phương hướng dẫn cơ cấu giống, cây trồng, thời vụ, các biện pháp, kỹ thuật gieo cấy, chăm sóc và bảo vệ cây trồng phù hợp với nguồn nước; khuyến cáo cho các địa phương giảm diện tích gieo sạ (đối với các vùng khó khăn nguồn nước) để giảm áp lực tưới; lịch thời vụ và diện tích xuống giống phù hợp với điều kiện nguồn nước, tránh xuống giống vượt quá khả năng cung cấp nước tưới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các nhà máy thủy điện và các địa phương thống nhất kế hoạch vận hành, điều tiết các hồ chứa nước thủy điện thuộc lưu vực sông Ba trên địa bàn tỉnh Phú Yên để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh khi có hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn xảy ra.
- Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến nguồn nước, cung cấp thông tin, kịp thời cảnh báo cho các địa phương và cơ quan liên quan để triển khai các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, điều chỉnh kế hoạch gieo trồng phù hợp với tình hình nguồn nước.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện các giải pháp cấp nước hộ gia đình và công trình cấp nước tập trung; rà soát quy định về quản lý chất lượng nước sinh hoạt nông thôn, kiểm tra tình hình cấp nước khu vực nông thôn.
2.2. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị có liên quan và địa phương thống nhất kế hoạch vận hành, điều tiết nước các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Ba tỉnh Phú Yên bảo đảm nguồn nước phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn cho hạ du, sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp giữa mục tiêu bảo đảm năng lượng và cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
- Chỉ đạo các nhà máy thủy điện Sông Hinh, Sông Ba Hạ và Krông H’năng vận hành điều tiết nước hồ chứa thủy điện trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 4 (trong mùa cạn) theo đúng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba (tại Quyết định số 878/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
- Kiểm tra, rà soát bổ sung danh sách ưu tiên cấp điện (nếu ngành điện điều tiết giảm điện) nhằm đảm bảo đủ điện cung cấp cho các trạm bơm điện chống hạn hoạt động thường xuyên liên tục có hiệu quả.
2.3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí để thực hiện công tác phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn năm 2021 cho các địa phương, đơn vị đảm bảo đúng quy định.
2.4. Công ty Điện lực Phú Yên: Chỉ đạo các Chi nhánh điện của các địa phương ưu tiên cấp điện, đảm bảo đủ điện cho các trạm bơm điện hoạt động thường xuyên liên tục để bơm nước tưới khi có hạn hán xảy ra.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên: Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tải thông tin, nâng cao ý thức về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả đến các cấp chính quyền và người dân để chủ động thực hiện.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh: Thường xuyên theo dõi, cập nhật và tăng cường công tác dự báo kịp thời về diễn biến của thời tiết cũng như nhận định tình hình mùa khô khu vực tỉnh gửi UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để kịp thời chỉ đạo triển khai các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn có hiệu quả.
2.7. Sở Y tế: Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước sinh hoạt, phòng, tránh phát sinh dịch bệnh do ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn kéo dài.
2.8. Công ty TNHH MTV Thủy nông Đồng Cam
- Lập kế hoạch sử dụng nước, tưới luân phiên, tiết kiệm và triển khai thực hiện trong thời kỳ thiếu nước, thông báo đến UBND các huyện, thị xã, thành phố cùng phối hợp thực hiện; cân đối nguồn nước và đề xuất UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các địa phương khoanh vùng tưới, những vùng không đảm bảo nguồn nước nên chuyển sang cây trồng cạn.
- Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước đối với hệ thống công trình đập Đồng Cam, Công ty phải chủ động phối hợp cùng Công ty cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, Công ty cổ phần thủy điện Sông Ba Hạ để thống nhất điều tiết nước hợp lý; tổ chức lấy nước, sử dụng có hiệu quả nguồn nước khi các nhà máy thủy điện vận hành.
- Chỉ đạo các Trạm quản lý thủy nông trực thuộc phân công cán bộ kỹ thuật hỗ trợ giúp các xã triển khai các biện pháp chống hạn kịp thời, hiệu quả.
- Thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến thời tiết, quan trắc lượng mưa, mực nước, lưu lượng nước đến các hồ, tích nước, đảm bảo năng lực phục vụ tưới của công trình thủy lợi.
2.9. Các nhà máy thủy điện
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương liên quan và Công ty TNHH MTV Thủy nông Đồng Cam để thống nhất lịch phát điện, xả nước của từng nhà máy thủy điện phù hợp nhằm đảm bảo cung cấp thường xuyên nguồn nước trên hệ thống để các trạm bơm, đập dâng đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh năm 2021 ở vùng hạ du, nhằm đảm bảo sử dụng nước hiệu quả. Nhất là nhà máy thủy điện Sông Hinh phải vận hành phát điện thường xuyên, hợp lý để đảm bảo cấp nước cho đập dâng Đồng Cam và diện tích tưới của công trình sử dụng nước sau nhà máy thủy điện Sông Hinh.
- Thực hiện vận hành hồ chứa và cung cấp thông tin báo cáo trong mùa cạn theo đúng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba đã được phê duyệt, đồng thời vận hành điều tiết nước hồ chứa trong mùa cạn phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt ở vùng hạ du theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành khác và đoàn thể tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Công ty TNHH MTV Thủy nông Đồng Cam, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn để đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh năm 2021 đạt hiệu quả.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đài Khí tượng thủy văn Phú Yên; Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện và các đơn vị liên quan tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 3735/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn bảo vệ sản xuất và dân sinh trong mùa khô năm 2020-2021 tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2020 về chủ động thực hiện giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp và phòng, chống cháy rừng mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Kế hoạch 106/KH-UBND về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho người dân chăm sóc, khôi phục vườn dừa bị ảnh hưởng sau hạn mặn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2021
- 8Kế hoạch 6999/KH-UBND năm 2021 về Phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 13/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn bảo vệ sản xuất và dân sinh trong mùa khô năm 2021-2022 tỉnh Vĩnh Long
- 10Chỉ thị 23/CT-UBND về tổ chức đợt phát động toàn dân ra quân làm thủy lợi, giao thông, nông thôn mới, tăng cường công tác phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt và chống ngập úng ở đô thị năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2023 tăng cường thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn đối với sản xuất nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt mùa khô năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Quyết định 878/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 3735/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn bảo vệ sản xuất và dân sinh trong mùa khô năm 2020-2021 tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2020 về chủ động thực hiện giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Công văn 8832/BNN-TCTL năm 2020 về bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ Đông Xuân năm 2020-2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp và phòng, chống cháy rừng mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Kế hoạch 106/KH-UBND về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho người dân chăm sóc, khôi phục vườn dừa bị ảnh hưởng sau hạn mặn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Chỉ thị 10/CT-UBND triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2021
- 10Kế hoạch 6999/KH-UBND năm 2021 về Phòng chống thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 13/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn bảo vệ sản xuất và dân sinh trong mùa khô năm 2021-2022 tỉnh Vĩnh Long
- 12Chỉ thị 23/CT-UBND về tổ chức đợt phát động toàn dân ra quân làm thủy lợi, giao thông, nông thôn mới, tăng cường công tác phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt và chống ngập úng ở đô thị năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2023 tăng cường thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn đối với sản xuất nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt mùa khô năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
Chỉ thị 03/CT-UBND triển khai giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra