- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 4Quyết định 107/2008/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 59/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn Quyết định 107/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2011/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 31 tháng 5 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26/7/2003;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 59/2009/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015;
Thực hiện Quyết định số 3011/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch vùng rau an toàn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 86/TTr-SNN ngày 13/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 (kèm theo Quy định).
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng nông nghiệp, Chi nhánh Ngân hàng phát triển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
Sản xuất rau an toàn được hỗ trợ theo chính sách này phải nằm trong vùng quy hoạch rau an toàn tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn.
- Đối tượng rau an toàn áp dụng trong chính sách này bao gồm các loại rau tươi được sản xuất theo VietGAP.
Điều 3. Nội dung hỗ trợ phát triển
- Điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, xác định các vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn tập trung, lập các dự án đầu tư phát triển rau an toàn.
- Đầu tư sản xuất rau an toàn.
- Đầu tư chế biến, tiêu thụ rau an toàn.
- Chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến rau an toàn theo VietGAP.
Điều 4. Thời gian hỗ trợ chính sách
Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đến hết năm 2015.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Chính sách hỗ trợ
a) Đầu tư 100 % kinh phí cho điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, xác định vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo VietGAP.
b) Đầu tư 100 % kinh phí cho xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng: Giao thông, kênh mương tưới, tiêu cấp 1, cấp 2; trạm bơm; hệ thống điện hạ thế theo dự án được phê duyệt.
c) Hỗ trợ đầu tư chợ bán buôn, kho bảo quản, trạm cấp nước phục vụ sơ chế, nhà sơ chế rau an toàn (theo quy chuẩn Quốc gia) và bể chứa chất thải vật tư nông nghiệp:
- Hỗ trợ kỹ thuật, kinh tế cho hợp tác xã về xây dựng trụ sở, kho bảo quản; cho vay vốn ban đầu không tính lãi 3 năm từ 300 - 500 triệu, giảm hoặc miễn thuế giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ 100 % lãi suất tiền vay lần đầu tối đa trong thời gian 03 năm kể từ khi phát sinh lãi vay; thời gian vay được tính hỗ trợ lãi suất trong thời gian thực hiện chính sách.
- Hỗ trợ lãi suất chỉ thực hiện sau khi các chủ đầu tư đã thực hiện thanh toán lãi vay cho các tổ chức tín dụng.
- Mức vốn hỗ trợ lãi vay: Theo Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Ngân sách không hỗ trợ phần lãi suất quá hạn của hợp đồng vay vốn.
d) Hỗ trợ xúc tiến thương mại
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại theo chế độ chi các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
- Hỗ trợ 100 % kinh phí xây dựng thương hiệu, đăng ký xuất xứ, tham gia hội chợ.
e) Hỗ trợ 100 % chi phí chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất, chế biến rau an toàn;
f) Hỗ trợ 100 % kinh phí để cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn; chứng nhận, công bố sản xuất rau an toàn phù hợp VietGAP. Kinh phí hỗ trợ bao gồm: Kinh phí kiểm tra mẫu đất, mẫu nước, mẫu sản phẩm; kinh phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn; kinh phí cấp Giấy chứng nhận VietGAP; kinh phí công bố sản xuất rau an toàn phù hợp VietGAP. Các khoản kinh phí trong điểm này, ngân sách của tỉnh chỉ hỗ trợ cho các nhóm nông dân liên kết, tham gia sản xuất rau an toàn phù hợp theo VietGAP.
g) Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 20 % tiền thuê đất, thuê mặt nước theo khung giá đất, mặt nước của tỉnh cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
- Khuyến khích doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thu hồi đất.
2. Về nguồn vốn
a) Ngân sách Trung ương: Đầu tư xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng: Giao thông, kênh mương tưới, tiêu cấp 1, cấp 2; trạm bơm; hệ thống điện hạ thế.
b) Ngân sách của tỉnh
- Đầu tư kinh phí cho điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, xác định vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo VietGAP.
- Hỗ trợ lãi suất đầu tư chợ bán buôn đầu mối, kho bảo quản, trạm cấp nước phục vụ sơ chế, nhà sơ chế rau an toàn và bể chứa chất thải vật tư nông nghiệp.
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật rau an toàn.
- Hỗ trợ lãi vay lần đầu không quá 3 năm đối với cá nhân, hộ sản xuất và kinh doanh, hợp tác xã, chủ trang trại (áp dụng cho tiết 4, điểm c, khoản 1, điều 5 tại Quy định này).
- Hỗ trợ kinh phí để cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn; chứng nhận, công bố sản xuất rau an toàn phù hợp VietGAP.
3. Về đất đai:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất rau an toàn được ưu tiên thuê đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại các vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung và được hưởng mức ưu đãi cao nhất về tiền sử dụng đất, giá thuê đất theo các quy định hiện hành.
b) Khuyến khích nông dân sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần hoặc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn.
Chương III
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt Quy định này; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện chính sách và các vướng mắc, phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Chủ trì thực hiện hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng và chịu trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí và báo cáo những vùng quy hoạch trọng điểm.
- Điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, xác định các vùng có đủ điều kiện sản xuất rau an toàn; tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định các vùng sản xuất rau an toàn tập trung.
- Đánh giá, chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến rau an toàn theo VietGAP.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo, giám sát chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm rau an toàn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương thông qua các chương trình, dự án để hỗ trợ đầu tư kinh phí xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng (giao thông, kênh mương tưới tiêu, điện hạ thế) cho vùng có đủ điều kiện sản xuất rau, quả an toàn tập trung đáp ứng theo các tiêu chí tại Thông tư số 59/2009/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giao Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập và phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện chính sách theo Quy định này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lồng ghép của các chương trình, dự án để thực hiện chính sách theo Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Giao Sở Công thương: Căn cứ kế hoạch hàng năm, Sở Công Thương định hướng chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại về lưu thông, phân phối các sản phẩm rau sạch an toàn và vận động tuyên truyền người tiêu dùng sử dụng rau sạch an toàn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Giao Sở Khoa học và Công nghệ: Ưu tiên triển khai thực hiện các đề tài, dự án về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng các mô hình sản xuất, bảo quản, chế biến rau an toàn; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nước và nước ngoài.
6. Giao Sở Y tế phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn nông sản, thực phẩm.
7. Giao Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Bình Phước và Chi nhánh Ngân hàng phát triển ưu tiên bố trí nguồn vốn vay cho các chương trình, dự án sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn.
8. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng dự án và đề xuất kinh phí cụ thể sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển vùng sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn tập trung trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm hỗ trợ và quyết toán kinh phí, báo cáo những vùng sản xuất rau an toàn trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2008 về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 17/2008/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ di dời thực hiện Đề án sắp xếp và phát triển cụm công nghiệp sản xuất nước đá trên địa bàn thành phố Phan Thiết đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
- 4Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010
- 5Quyết định 618/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015
- 6Quyết định 33/2009/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ sản xuất lúa tái sinh trên đất 1 lúa vào chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất vụ đông đến năm 2010 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Kế hoạch 5543/KH-UBND năm 2017 về nhân rộng mô hình Trung tâm sau thu hoạch bảo quản và chế biến rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017-2020
- 8Nghị quyết 76/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
- 9Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau, quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 37/2021/QĐ-UBND bãi bỏ 49 Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 5Quyết định 107/2008/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 59/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn Quyết định 107/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 8Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2008 về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Quyết định 17/2008/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ di dời thực hiện Đề án sắp xếp và phát triển cụm công nghiệp sản xuất nước đá trên địa bàn thành phố Phan Thiết đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
- 12Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010
- 13Quyết định 618/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015
- 14Quyết định 33/2009/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ sản xuất lúa tái sinh trên đất 1 lúa vào chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất vụ đông đến năm 2010 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 15Quyết định 3011/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch vùng rau an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 16Kế hoạch 5543/KH-UBND năm 2017 về nhân rộng mô hình Trung tâm sau thu hoạch bảo quản và chế biến rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017-2020
- 17Nghị quyết 76/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
- 18Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau, quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn đến năm 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 36/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Phạm Văn Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2011
- Ngày hết hiệu lực: 10/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực