- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 4Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 27/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, thu hồi vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2023
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2016/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 28 tháng 11 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THU HỒI, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI CÁC DỰ ÁN, HẠNG MỤC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ BÀN GIAO CHO CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4469/STC-ĐT ngày 25 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành Quy định quản lý, thu hồi, sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, thu hồi, sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư, hoàn thành xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc: Công ty Cổ phần Cấp thoát nước tỉnh Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Đô thị Cam Ranh, Công ty Cổ phần Đô thị Ninh Hòa, Công ty Cổ phần Đô thị Vạn Ninh, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thái Bình Dương (COPAC) và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, THU HỒI, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI CÁC DỰ ÁN, HẠNG MỤC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ BÀN GIAO CHO CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về nguyên tắc và trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc quản lý, thu hồi, sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị đã hoàn thành đầu tư, xây dựng và bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trước và sau ngày Quy định này có hiệu lực. Quy định này không áp dụng cho các công trình cấp nước sạch nông thôn thực hiện theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn và Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
2. Đối tượng áp dụng: Các đơn vị cấp nước, các chủ đầu tư dự án, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan.
Điều 2. Nguồn vốn nhà nước và số vốn được thu hồi
1. Vốn nhà nước là các nguồn vốn theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (bao gồm vốn nhà đầu tư đã bỏ ra để đầu tư được khấu trừ vào tiền sử dụng đất của dự án), các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
2. Số vốn được thu hồi là toàn bộ số vốn nhà nước đã đầu tư trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư, thực hiện đầu tư và thu hồi vốn đầu tư
1. Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư dự án, xây dựng công trình phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng công trình. Đối với những dự án đầu tư mới trước khi trình phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị cấp nước trên địa bàn để được thống nhất về quy mô, phương án thiết kế, phương án đầu tư, nguồn kinh phí xây dựng và quản lý khai thác theo các quy định về quản lý kinh doanh nước sạch để làm cơ sở cho việc thu hồi vốn đầu tư.
2. Các chủ đầu tư dự án, hạng mục công trình nước sạch đô thị phải phối hợp với đơn vị cấp nước để giám sát chất lượng công trình, đảm bảo khi hoàn thành đưa vào sử dụng đúng chất lượng, đúng thiết kế được duyệt.
3. Công trình đầu tư xây dựng hoàn thành quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư khẩn trương tổ chức bàn giao đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn giao cho các đơn vị có đủ điều kiện theo quy định để tổ chức vận hành, khai thác kinh doanh nhằm phát huy hiệu quả của vốn đầu tư. Các đơn vị quản lý, vận hành, khai thác kinh doanh sau đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn nhà nước đã đầu tư theo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
4. Đối với các công trình cấp nước do các chủ đầu tư dự án phát triển đô thị (đã khấu trừ vào tiền sử dụng đất) có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán công trình nước gửi Sở Tài chính thẩm tra quyết toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở xác định giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị cấp nước và nhận nợ với ngân sách.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Số vốn thu hồi (số vốn hoàn trả) ngân sách hàng năm
Số vốn thu hồi ngân sách hàng năm được xác định trên cơ sở số vốn nhà nước đã đầu tư và đã được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật chia đều cho số năm thực hiện việc hoàn trả ngân sách, được xác định theo nguyên tắc:
Số vốn hoàn trả hàng năm = | Tổng số vốn thu hồi ngân sách |
Số năm thực hiện hoàn trả |
Trong đó:
- Tổng số vốn thu hồi ngân sách là toàn bộ số vốn nhà nước đã đầu tư dựa trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền.
- Số năm thực hiện hoàn trả: 15 năm.
Điều 5. Nguồn vốn thu hồi
Các đơn vị sau khi nhận bàn giao công trình đưa vào vận hành, khai thác phải xây dựng và thực hiện kế hoạch hoàn trả khoản vốn nhà nước đã đầu tư từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định và các nguồn vốn khác theo quy định hiện hành.
Điều 6. Thời gian bắt đầu hoàn trả, mức phạt do chậm hoàn trả và quản lý tài sản sau khi hoàn trả
1. Thời gian bắt đầu hoàn trả là năm đơn vị đăng ký khấu hao với các cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá 2 năm kể từ ngày bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp các công trình cấp nước đầu tư vào dự án, khu vực chưa có dân cư thì đơn vị cấp nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thời gian bắt đầu hoàn trả vốn đầu tư cho phù hợp.
2. Số vốn khấu hao hoàn trả ngân sách, đơn vị có trách nhiệm nộp vào ngân sách vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm. Nếu chậm nộp theo quy định tại Quyết định này, thì sẽ bị phạt. Mức phạt được tính như sau:
Mức phạt = 150% lãi suất Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm doanh nghiệp nộp phạt x Số tiền chậm nộp x Thời gian chậm nộp.
3. Sau khi đơn vị hoàn trả đầy đủ số vốn đã nhận nợ theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền thì tài sản đã tiếp nhận sau đầu tư thuộc về tài sản của đơn vị.
Điều 7. Sử dụng nguồn vốn thu hồi
Số vốn thu hồi từ các dự án công trình cấp nước được sử dụng tái đầu tư công trình cấp nước hàng năm theo quy hoạch và kế hoạch đầu tư của tỉnh được duyệt.
Điều 8. Cơ quan quản lý khoản vốn thu hồi
Sở Tài chính là cơ quan quản lý khoản vốn thu hồi và thực hiện tiếp nhận vốn đối với các dự án được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý. Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện là cơ quan quản lý khoản vốn thu hồi và thực hiện tiếp nhận vốn đối với các dự án được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 9. Nghiệm thu, quyết toán và bàn giao
1. Công trình đầu tư xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư tổ chức bàn giao cho đơn vị có đủ điều kiện theo quy định để tổ chức quản lý vận hành, khai thác kinh doanh phát huy hiệu quả của vốn đầu tư và đồng thời, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý vận hành. Sở Tài chính chủ trì hội nghị bàn giao công trình (với tư cách là người quản lý thu hồi nợ) giữa chủ đầu tư với đơn vị tiếp nhận công trình, hạng mục công trình đưa vào vận hành khai thác kinh doanh.
2. Chủ đầu tư dự án (hoặc hạng mục công trình) lập hồ sơ quyết toán dự án, hạng mục hoàn thành, trình Sở Tài chính (đối với vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý) hoặc Phòng Tài chính cấp huyện (đối với vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp huyện quản lý) thẩm tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.
3. Trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính ký hợp đồng nhận nợ với đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư (đối với vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý) hoặc Phòng Tài chính cấp huyện ký hợp đồng nhận nợ với đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư (đối với vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp huyện quản lý).
4. Thời gian thực hiện ký hợp đồng: Trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán phải hoàn thành ký kết hợp đồng nhận nợ.
5. Hồ sơ bàn giao: Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ và bàn giao hồ sơ dự án (hoặc hạng mục công trình) cho đơn vị quản lý sử dụng sau đầu tư theo quy định tại Điều 124 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các chủ đầu tư lập đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định và trình phê duyệt dự án đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước, hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư lập dự án đầu tư và thực hiện dự án theo quy định của Luật Xây dựng; kiểm tra sau đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành (đối với các dự án thuộc thẩm quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận tài sản sau đầu tư thực hiện việc hoàn trả theo quy định; ký hợp đồng ghi nhận nợ với đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư để quản lý, vận hành khai thác; đôn đốc và thu hồi vốn hoàn trả ngân sách đối với các dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị đã được giao trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền; chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa thực hiện việc hạch toán theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước, hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền và phân cấp theo quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh; kiểm tra sau đầu tư theo quy định.
5. Các chủ đầu tư, đơn vị quản lý, vận hành, khai thác kinh doanh sau đầu tư: Triển khai thực hiện dự án theo đúng các quy định của pháp luật và được tham gia vào công tác giám sát và nghiệm thu công trình cấp nước trên địa bàn mình quản lý và khai thác. Các đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư ký hợp đồng nhận nợ với Sở Tài chính; lập kế hoạch và thực hiện việc hoàn trả vốn đầu tư cho ngân sách theo đúng quy định.
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
Các công trình cấp nước đã bàn giao cho đơn vị quản lý, vận hành, khai thác kinh doanh trước ngày có hiệu lực của Quyết định này.
1. Đối với các công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Chủ đầu tư và đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư, căn cứ vào giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực tiếp liên hệ với Sở Tài chính để ký hợp đồng nhận nợ và tiến hành hoàn trả lại vốn cho ngân sách nhà nước.
2. Đối với các công trình được đầu tư từ nguồn vốn nhà đầu tư được khấu trừ vào tiền sử dụng đất của dự án, sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư, tạm thời căn cứ vào giá trị quyết toán của nhà đầu tư trực tiếp liên hệ với Sở Tài chính để ký hợp đồng nhận nợ và tiến hành hoàn trả lại vốn cho ngân sách nhà nước. Sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền sẽ điều chỉnh lại giá trị của hợp đồng nhận nợ.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã, huyện; chủ đầu tư; đơn vị tiếp nhận tài sản sau đầu tư có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
Trường hợp có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 1788/2012/QĐ-UBND về Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Quyết định 3208/2016/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2019
- 6Quyết định 4923/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nước sạch đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt 95% trở lên
- 7Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2025
- 8Quyết định 27/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, thu hồi vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2023
- 10Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 27/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, thu hồi vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2023
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 6Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 7Quyết định 1788/2012/QĐ-UBND về Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật Xây dựng 2014
- 11Luật Đầu tư công 2014
- 12Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước do thành phố Hải Phòng ban hành
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 3208/2016/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2019
- 18Quyết định 4923/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nước sạch đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt 95% trở lên
- 19Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2025
Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, thu hồi, sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư tại dự án, hạng mục cấp nước sạch đô thị bàn giao cho đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư, hoàn thành xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 35/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực