- 1Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 2Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015); Quyết định 35/ 2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do UBND tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 30/2015/QĐ-UBND bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2010/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khoá XVI - Kỳ họp thứ 19 (chuyên đề) về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1838 /TTr-STC ngày 25 tháng 11 năm 2010, về việc ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 (kèm theo Biểu chi tiết tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương).
Điều 2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ năm ngân sách 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011, NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2010/QĐ-UBND ngày 10/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp của ngân sách tỉnh Yên Bái năm 2011 được áp dụng cho năm ngân sách 2011 và các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015.
1. Kế thừa những kết quả đã đạt được của thời kỳ ổn định ngân sách 2007- 2010, điều chỉnh bổ sung những bất cập để đảm bảo mỗi cấp ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp hơn với phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó để khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp; tăng tính công khai minh bạch trong quản lý điều hành ngân sách, tạo điều kiện cho chính quyền cấp dưới chủ động cân đối nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tại chỗ và điều hành được toàn diện công tác quản lý tài chính trên địa bàn.
2. Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (ngân sách huyện) và ngân sách các xã, phường, thị trấn (ngân sách cấp xã) được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.
3. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Trường hợp phát sinh các nhiệm vụ đột xuất, bất khả kháng như: thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn và các nhiệm vụ cần thiết cấp bách khác các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đã được bố trí để kịp thời xử lý, ứng phó; ngân sách cấp tỉnh chỉ hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố để xử lý các nhiệm vụ này, sau khi cấp huyện đã sử dụng dự phòng mà vẫn chưa đáp ứng được. Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
4. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, nghiêm cấm các cấp, các ngành thuộc địa phương quản lý tự đặt ra chế độ, tiêu chuẩn thu, chi ngân sách nhà nước trái quy định của pháp luật.
5. Trong thời kỳ ổn định ngân sách về nguyên tắc tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ nguyên; cấp huyện, cấp xã được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách cấp mình được hưởng để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối và thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên. Trường hợp có biến động lớn về nguồn thu, nhiệm vụ chi làm mất cân đối thu, chi ngân sách của mỗi cấp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới cho phù hợp. Đối với các huyện, thị xã, thành phố nhận bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh, hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí tuỳ theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh để giảm bớt khó khăn cho các huyện, thị xã, thành phố này.
6. Khi xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2011 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, sẽ ban hành kèm theo danh mục các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nộp thuế và điều chỉnh, bổ sung danh mục nguồn thu và nhiệm vụ chi do cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương, năng lực quản lý của từng cấp, nhằm bảo đảm tính khả thi của phân cấp ngân sách.
PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%
1. Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập nộp ngân sách nhà nước từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị); thuế môn bài; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước của doanh nghiệp do trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý (không kể thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên);
2. Các khoản thu khác, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý;
3. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
4. Các khoản thu phí và lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý và tổ chức thu (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản);
5. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trực tiếp quản lý và tổ chức thu;
6. Các khoản thu tiền phạt, tịch thu, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện;
7. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
8. Phí xăng, dầu;
10. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
12. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
13. Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
14. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
15. Bổ sung từ ngân sách trung ương;
16. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
17. Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp tỉnh;
18. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100% gồm:
1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thu khác thu từ các doanh nghiệp nhà nước do các cơ quan, đơn vị cấp huyện trực tiếp quản lý và thu từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (không kể thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên);
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) và thu khác phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh;
3. Tiền cho thuê mặt nước;
4. Lệ phí trước bạ (không kể Lệ phí trước bạ nhà, đất);
5. Thuế thu nhập cá nhân (không kể thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thuế thu nhập cá nhân, thu từ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế);
6. Các khoản phí, lệ phí, thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý và tổ chức thu (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản);
7. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện;
8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ các tổ chức;
9. Tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý;
10. Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
11. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
12. Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện;
13. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách cấp huyện; đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp huyện; thu thanh lý tài sản do huyện quản lý và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100% gồm:
1. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ cá nhân, hộ gia đình;
2. Các khoản thu phí, lệ phí (không kể Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), thu sự nghiệp phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do xã quản lý và tổ chức thu;
3. Thu kết dư ngân sách cấp xã;
4. Bổ sung từ ngân sách cấp huyện;
5. Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã;
6. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: các khoản đóng góp tự nguyện cho ngân sách cấp xã; viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; thu từ sử dụng quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác; thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp xã thực hiện và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1. Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp do trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên), được phân chia như sau: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 70%; ngân sách cấp huyện được hưởng 30%;
2. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên (không kể Thuỷ điện Thác Bà) được phân chia như sau: Ngân sách cấp huyện được hưởng 70%; ngân sách cấp tỉnh được hưởng 30%;
1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên thu từ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế trên địa bàn các xã, phường, thị trấn, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường thuộc thành phố Yên Bái: ngân sách cấp huyện được hưởng 80%, ngân sách phường được hưởng 20%;
b) Nguồn thu trên địa bàn thị trấn, phường thuộc các huyện, thị xã khác: ngân sách cấp huyện được hưởng 90%, ngân sách phường, thị trấn được hưởng 10%;
c) Nguồn thu trên địa bàn các xã, ngân sách xã được hưởng 100%.
2. Thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn các xã, phường, thị trấn, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường, thị trấn: ngân sách cấp huyện được hưởng 30%; ngân sách phường, thị trấn được hưởng 70%;
b) Nguồn thu trên địa bàn các xã, ngân sách xã được hưởng 100%.
3. Thuế nhà đất; Lệ phí trước bạ nhà đất; Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường: ngân sách cấp huyện được hưởng 80%, ngân sách phường được hưởng 20%;
b) Nguồn thu trên địa bàn thị trấn: ngân sách cấp huyện được hưởng 30%, ngân sách thị trấn được hưởng 70%;
c) Nguồn thu trên địa bàn các xã, ngân sách xã được hưởng 100%.
Điều 8. Quản lý, sử dụng số tăng thu so với dự toán được giao
1. Đối với các khoản thu hưởng 100%: số tăng thu so dự toán được giao của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó được hưởng 100%;
2. Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách: số tăng thu so dự toán được giao được phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng quy định ở Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quyết định này.
3. Số tăng thu so với dự toán được giao, được sử dụng để tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính và tăng chi trả nợ (đối với ngân sách cấp tỉnh) và bố trí thực hiện các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thu nộp ngân sách đến thời điểm 31 tháng 12, Uỷ ban nhân dân các cấp lập phương án sử dụng số tăng thu so với dự toán được giao đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi thực hiện.
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh gồm
1. Chi đầu tư phát triển về
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên về
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường thuộc cấp tỉnh quản lý (không kể các tuyến đường tỉnh lộ đã giao cho thành phố Yên Bái quản lý);
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; chi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh theo phân cấp quản lý tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện hàng năm; chi hoạt động của Chi Cục kiểm lâm và hoạt động của các đơn vị cấp huyện gồm: Hạt Kiểm lâm, Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật;
- Các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, hoạt động khuyến công, hoạt động môi trường, đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính; điều tra cơ bản; thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch; chi thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn; chi trợ giá trợ cước và chi các sự nghiệp kinh tế khác do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
b) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo; y tế; xã hội; văn hoá, thông tin; thể dục thể thao; sự nghiệp khoa học, công nghệ; các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Giáo dục trung học phổ thông và các hoạt động giáo dục khác (không kể hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, gồm: các trường trung học phổ thông đóng trên địa bàn các huyện, thị xã và các trường phổ thông dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề huyện, thị xã, thành phố);
- Đại học tại chức, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác (không kể hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện và hoạt động của các Trung tâm Dân số Kế hoạch gia đình huyện, thị xã, thành phố);
- Đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế gồm: người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em dưới 6 tuổi; Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng gồm: người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; học sinh sinh viên đang theo học tại các trường do địa phương quản lý; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
- Hoạt động của các trại xã hội; chi chăm sóc và bảo vệ trẻ em; chi phòng chống các tệ nạn xã hội; chi hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, trợ giúp đột xuất trong các trường hợp cấp bách (khắc phục thiên tai, dịch bệnh, tai nạn...) trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng; chi thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách tiêu biểu hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào ngày lễ, tết và các hoạt động xã hội khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, các hoạt động về du lịch, gia đình và hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học - công nghệ khác;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các sự nghiệp khác.
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện, gồm:
- Quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng; Thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên; Tổ chức và hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ; Đảm bảo chế độ chính sách đối với sĩ quan dự bị và học viên đào tạo sĩ quan dự bị; Đảm bảo cho công tác phòng không nhân dân; Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân; Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân; Công tác giáo dục quốc phòng và chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng; Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng cấp các sở chỉ huy, các công trình chiến đấu và phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng, trung tâm huấn luyện dự bị động viên của các cơ quan quân sự địa phương theo khả năng của ngân sách; Hỗ trợ cho các lực lượng quân sự địa phương, đơn vị quân đội chủ lực đóng quân trên địa bàn kinh phí mua sắm trang thiết bị thông tin liên lạc; trang bị chuyên dùng, phương tiện vận tải, chi phí phục vụ nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng đột xuất phát sinh trên địa bàn; Đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc phòng; Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự theo phân cấp; Hỗ trợ học nghề cho quân nhân xuất ngũ; Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- An ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Quản lý vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản lý các ngành nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật; Quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; Chi công tác phòng cháy, chữa cháy; Chi phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; chi phòng chống ma tuý; chi đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản theo quy định của Chính phủ; Hỗ trợ xây dựng, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ theo khả năng ngân sách; Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội; Hỗ trợ kinh phí phục vụ diễn tập phòng, chống khủng bố, cứu hộ, cứu nạn… của lực lượng công an địa phương; Hỗ trợ kinh phí học nghề cho cán bộ, chiến sĩ Công an xuất ngũ; Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự an toàn xã hội do Công an tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
đ) Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Đảng cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
i) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
k) Trợ giá theo chính sách của nhà nước;
l) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện;
6. Chi chuyển nguồn của ngân sách cấp tỉnh;
7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện gồm
1. Chi đầu tư phát triển về
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo kế hoạch đầu tư của tỉnh từ nguồn thu tiền sử dụng đất, phần ngân sách huyện được hưởng trong dự toán được tỉnh giao đầu năm;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo kế hoạch đầu tư của cấp huyện từ nguồn thu tiền sử dụng đất, phần ngân sách cấp huyện được hưởng vượt dự toán được tỉnh giao hàng năm;
c) Chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp huyện thực hiện;
d) Chi đầu tư xây dựng cơ bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý:
- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản bao gồm cả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản do các cơ quan cấp huyện thực hiện (hỗ trợ giống cây lương thực, rau màu, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, giống gia súc, gia cầm thuỷ sản, hỗ trợ vật tư phân bón chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất giống cây trồng, vật nuôi tại huyện và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định theo quy định của nhà nước) theo phân cấp quản lý tỉnh giao cho cấp huyện thực hiện hàng năm; chi công tác phòng chống cháy rừng; thực hiện chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y cấp xã, khuyến nông viên cơ sở;
- Giao thông;
- Sự nghiệp thị chính (áp dụng đối với ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh): duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác. Trường hợp huyện đảm nhận các nhiệm vụ này trên địa bàn thị trấn thì được bảo đảm bằng nguồn sự nghiệp kinh tế khác;
- Chi công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp huyện thực hiện.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn; trợ giá trợ cước do cơ quan cấp huyện thực hiện;
-Các hoạt động môi trường và sự nghiệp kinh tế khác do cơ quan cấp huyện thực hiện.
b) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề do các cơ quan cấp huyện thực hiện, bao gồm cả hoạt động của các trường trung học phổ thông đóng trên địa bàn các huyện, thị xã và các trường phổ thông dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề; trung tâm dạy nghề, trung tâm chính trị huyện, thị xã, thành phố; chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức; chi dạy nghề ngắn hạn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
c) Các hoạt động sự nghiệp y tế, bao gồm cả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện và hoạt động của Trung tâm Dân số Kế hoạch gia đình huyện, thị xã, thành phố và hoạt động của các trạm y tế xã; phụ cấp y tế thôn, bản;
d) Các hoạt động sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật do cơ quan cấp huyện thực hiện;
đ) Các hoạt động sự nghiệp xã hội, bao gồm cả hoạt động phòng chống các tệ nạn xã hội; chi hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, thực hiện chế độ trợ giúp thường xuyên, trợ giúp đột xuất các đối tượng bảo trợ xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, trợ giúp đột xuất trong các trường hợp cấp bách (khắc phục thiên tai, dịch bệnh, tai nạn...); chi thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết.
e) Quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội do các cơ quan cấp huyện thực hiện:
- Quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng; Thực hiện kế hoạch xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc; Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên; Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; Đảm bảo công tác phòng không nhân dân quy mô cấp huyện; Tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân; Công tác giáo dục quốc phòng và chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng; Đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc phòng; Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự theo phân cấp; Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi cho quốc phòng theo quy định của pháp luật;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Chi phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; Chi phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phòng chống ma tuý; Chi hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ theo khả năng ngân sách; Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội; Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với công an xã, bảo vệ dân phố; Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự an toàn xã hội khác do cấp huyện thực hiện;
g) Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp huyện;
h) Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt Nam;
i) Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
k) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
l) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan cấp huyện thực hiện;
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã;
4. Chi chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện;
5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã gồm
1. Chi đầu tư xây dựng các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý từ chênh lệch nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên và từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao hàng năm của ngân sách xã, thị trấn (không áp dụng cho ngân sách phường).
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục - thể thao, môi trường, đảm bảo xã hội do cấp xã thực hiện;
b) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng;
c) Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp xã;
d) Hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam xã, phường, thị trấn; chi thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư"; chi tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra nhân dân của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, chi hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp xã;
d) Công tác quốc phòng, an ninh, dân quân tự vệ và trật tự - an toàn xã hội do cấp xã thực hiện;
3. Chi chuyển nguồn của ngân sách cấp xã;
4. Các khoản chi khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành và huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương.
b) Quá trình thực hiện nếu phát hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách có những điểm không phù hợp hoặc có biến động lớn về nguồn thu, nhiệm vụ chi làm mất cân đối thu, chi giữa ngân sách các cấp, Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất phương án xử lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trao đổi, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để Quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Bố trí chi đầu tư các công trình phúc lợi xã hội từ nguồn thu từ xổ số kiến thiết và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo Quy định này. Trong đó sử dụng 70% số thu tiền sử dụng đất trên địa bàn xã, phần nộp ngân sách nhà nước sau khi trích 30% lập Quỹ phát triển đất để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới của xã theo quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
b) Phân bổ và giao dự toán thực hiện các nhiệm vụ chi trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135 và Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cho các cấp ngân sách thực hiện, bảo đảm phù hợp với chế độ quy định, tình hình thực tế và năng lực quản lý của từng cấp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính tính toán, lập phương án phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức; dạy nghề ngắn hạn, đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các nguồn kinh phí khác thuộc phạm vi được phân công quản lý đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp cho cấp huyện thực hiện để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ và dự toán kinh phí cho từng huyện, thị xã, thành phố. Đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện và quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý thu và tổ chức thu ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; giao nhiệm vụ quản lý thu thuế cho từng cấp cho phù hợp với Quy định này.
b) Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính thông báo cụ thể danh mục doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc cấp tỉnh quản lý, doanh nghiệp nhà nước do các cơ quan, đơn vị cấp huyện trực tiếp quản lý và Thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công suất thiết kế từ 10MW trở lên bảo đảm theo đúng Quy định này, làm cơ sở để Kho bạc nhà nước thực hiện điều tiết nguồn thu cho các cấp ngân sách.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân chia các khoản thu theo đúng tỷ lệ phần trăm (%) đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo đúng Quy định này.
6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương, không được tự ý điều chỉnh các Quy định này khi chưa được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh
b) Thông báo cụ thể danh mục hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế bảo đảm theo đúng Quy định này, làm cơ sở để Kho bạc nhà nước thực hiện điều tiết nguồn thu cho các cấp ngân sách.
c) Giao nhiệm vụ và dự toán chi thực hiện các chế độ chính sách của cán bộ cấp xã, thôn, bản do ngân sách cấp huyện đảm nhiệm cho các cơ quan, đơn vị cấp huyện hoặc cấp xã thực hiện phù hợp với tình hình thực tế, năng lực quản lý của từng cấp, bảo đảm quản lý, sử dụng kinh phí chặt chẽ, đúng mục đích, đúng chế độ và hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính), để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 2403/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương áp dụng từ năm 2011 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 25 ban hành
- 3Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách của địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 5Quyết định 25/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 7Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 8Quyết định 69/2012/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
- 10Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về bảng quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp năm 2012 đến năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 11Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia các khoản thu thời kỳ ổn định 2011- 2015 và định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Nghị quyết 263/2010/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2011 - 2015
- 13Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 15Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011 - 2015); Quyết định 35/ 2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do UBND tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 30/2015/QĐ-UBND bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 6Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 2Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2403/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương áp dụng từ năm 2011 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 25 ban hành
- 11Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 12Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách của địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 14Quyết định 25/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 15Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 16Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 17Quyết định 69/2012/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 18Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
- 19Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về bảng quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp năm 2012 đến năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 20Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia các khoản thu thời kỳ ổn định 2011- 2015 và định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 21Nghị quyết 263/2010/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2011 - 2015
Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 34/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 02/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực