Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 324/1998/QĐ-NHNN1 | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1998 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1998 và thay thế các quy định tại các văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Quyết định số 198/QĐ-NH1 ngày 16/9/1994 ban hành Thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế; Quyết định số 199/QĐ-NH1 ngày 28/6/1997 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của thể lệ tín dụng ngắn hạn ban hành kèm theo Quyết định số 198/QĐ-NH1 ngày 16/9/1994; Quyết định số 367/QĐ-NH1 ngày 21/12/1995 về việc ban hành thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn; Quyết định số 200/QĐ-NH1 ngày 28/06/1997 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn ban hành kèm theo Quyết định số 367/QĐ-NH1 ngày 21/12/1995; Quyết định số 18/QĐ-NH5 ngày 16/02/1994 ban hành thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng; Quyết định số 77-NH/QĐ ngày 13/6/1991 ban hành Thể lệ tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch Nhà nước; Quyết định số 270-QĐ/NH1 ngày 25/9/1995 ban hành thể lệ cho vay vốn ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất; Quyết định số 185/QĐ-NH5 ngày 06/9/1994 về việc ban hành Quy chế dịch vụ cầm cố.
2. Các văn bản khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành trước ngày quyết định này có hiệu lực trái với quy định quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các hợp đồng tín dụng được ký kết từ trước ngày quyết định này có hiệu lực nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín dụng đã cho vay còn dư nợ đến cuối ngày trước khi quyết định này có hiệu lực thì tổ chức tín dụng và khác hàng tiếp tục thực hiện theo các điều khoản đã ký kết cho đến khi thu hết nợ. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước để có hướng dẫn bổ sung.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn của các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Lê Đức Thuý (Đã ký) |
CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Quy chế này quy định về việc cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển và đời sống.
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng, bao gồm:
a) Các pháp nhân là: Doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật dân sự;
b) Cá nhân;
c) Hộ gia đình;
d) Tổ hợp tác;
đ) Doanh nghiệp tư nhân;
Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thời hạn cho vay là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng.
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh là một tập hợp những đề xuất bỏ vốn để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và phục vụ đời sống trong một khoảng thời gian xác định.
7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều 4. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
Trong khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khác hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
Điều 5. Quyền tự chủ trong cho vay của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong cho vay của tổ chức tín dụng.
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
2. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
3. Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ và của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
a) Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
b) Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
c) Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
d) Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
4. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả;
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Cho vay ngắn hạn: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngăn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống.
2. Cho vay trung hạn, dài hạn: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
1. Tổ chức tín dụng cho vay các đối tượng:
a) Giá trị vật tư hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển;
b) Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó, tổ chức tín dụng có tham gia cho vay;
c) Số lãi tiền vay trả cho tổ chức tín dụng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi tính trong giá trị tài sản cố định đó.
2. Tổ chức tín dụng không được cho vay các đối tượng:
a) Số tiền thuế phải nộp; trừ số tiền thuế xuất khẩu quy định tại tiết b, khoản 1 Điều này;
b) Số tiền để trả nợ gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khác;
c) Số lãi tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn; trừ trường hợp cho vay số lãi tiền vay theo quy định tại tiết c, khoản 1 Điều này.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo hai loại:
1. Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
2. Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng:
a) Thời hạn cho vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng ( 5 năm);
b) Thời hạn cho vay dài hạn: Từ trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
1. Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
2. Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãi suất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay, nhưng không vượt quá mức quy định tại Điều 79 của Luật các tổ chức tín dụng.
1. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
a) Các kỳ hạn trả nợ gốc:
b) Các kỳ hạn trả lãi tiền vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng;
c) Đồng tiền trả nợ và việc bảo đảm giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp phù hợp với quy định của Pháp luật.
2. Khi hết kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả.
3. Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về số lãi tiền vay phải trả nhưng không vượt quá mức lãi đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn. Giấy đề nghị vay vốn phải có các nội dung cơ bản như: tên, địa chỉ của khách hàng vay; số tiền cần vay; mục đích vay vốn, các cam kết về sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác;
- Các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại điều 7 quy chế này;
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các loại tài liệu khách hàng cần gửi phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay theo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 15. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
2. Tổ chức tín dụng kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi đến, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
Trong trường hợp cần thiết hoặc pháp luật có quy định thì tổ chức tín dụng được thành lập hội đồng tín dụng hoặc thuê cơ quan tư vấn liên quan để thẩm định dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi tổ chức tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phải quyết định và thông báo việc vay hoặc không vay đối với khách hàng. Trong trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phương thức cho vay như sau:
1. Cho vay từng lần: Mõi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của quy chế này và các quy định khác của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Cho vay bằng ngoại tệ
1. Đối tượng cho vay: Các tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối được cho khách hàng vay bằng ngoại tệ để thanh toán tiền nhập khẩu vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và dịch vụ cho nước ngoài phục vụ hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những trường hợp cho vay bằng ngoại tệ ngoài những đối tượng này phải được Thông đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Hồ sơ vay vốn: Ngoài những tài liệu quy định tại điều 14 của quy chế này, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng: giấy phép hoặc hạn ngạch nhập khẩu (nếu có); hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu và tài liệu khác liên quan đến sử dụng vốn vay.
3. Trả nợ gốc và lãi: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ bằng ngoại tệ đó. Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc bằng đồng Việt Nam được thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng và quy đổi theo tỷ giá hoặc căn cứ vào nguyên tắc xác định tỷ giá đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện tự cân đối ngoại tệ không được trả nợ vay ngoại tệ bằng đồng Việt Nam.
Sau khi quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay, giá trị tài sản bảo đảm, biện pháp xử lý tài sản làm bảo đảm, chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng hợp đồng tín dụng và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ những nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định tại khoản 1 Điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 20. Những trường hợp không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các khách hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ( Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức cho vay cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế toán trưởng, Thanh tra viên;
b) Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
c) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
2. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 22. Kiểm tra, giám sát vốn vay
1. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng tiến hành kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn vay của khách hàng.
Điều 23. Gia hạn nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Khi đến hạn trả nợ nếu khách hàng không có khả năng trả hết nợ do nguyên nhân khách quan gây nên và có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng xem xét cho gian hạn nợ theo quy định:
a) Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng thời hạn cho vay đã thoả thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhưng không quá 12 tháng.
b) Thời hạn gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
c) Các khoản nợ đến hạn trả chưa trả được và nếu không được gia hạn nợ thì phải chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn.
2. Trường hợp khách hàng không trả nợ vay đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng do nguyên nhân khách quan và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tổ chức tín dụng chuyển số nợ đến hạn trả của kỳ hạn đó sang nợ quá hạn.
3. Việc đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ của khách hàng và việc giải quyết cho gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ của tổ chức tín dụng phải được thực hiện trước khi đến hạn trả nợ và các bên có thể thoả thuận bổ sung hợp đồng tín dụng theo thời hạn trả nợ mới.
4. Các khoản nợ được gia hạn nợ hoặc được điều chỉnh kỳ hạn vẫn áp dụng lãi suất đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng của nợ trong hạn cho đến hết thời hạn được gia hạn hoặc được điều chỉnh kỳ hạn.
Điều 24. Miễn, giảm lãi tiền vay
Tổ chức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi tiền vay phải trả đối với khách hàng theo các nguyên tắc sau đây:
1. Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay do nguyên nhân khách quan, dẫn đến bị khó khăn về tài chính;
2. Mức độ miễn, giảm lãi tiền vay phù hợp với khả năng tài chính của tổ chức tín dụng;
3. Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi cho vay đối với khách hàng thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 78 Luật các tổ chức tín dụng.
4. Các tổ chức tín dụng phải ban hành quy chế miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi tiền vay đối với khách hàng chỉ được thực hiện khi có quy chế miễn, giảm lãi cho vay của tổ chức tín dụng.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
1. Khách hàng vay có quyền:
a) Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay;
c) Kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
e) Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền bán tài sản làm bảo đảm theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ lãnh đạo đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn;
g) Miễn, giảm lãi tiền vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 27. Cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước.
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước thực hiện theo các quy định của Pháp luật về đầu tư xây dựng và quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước hàng năm.
3. Tổ chức tín dụng Nhà nước được Chính phủ chỉ định cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước, nếu có phát sinh chênh lệch lãi suất và tổn thất các khoản cho vay do nguyên nhân khách quan thì việc xử lý thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan.
4. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước, tổ chức tín dụng tiến hành thẩm định hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn, nếu xét thấy không có hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi thì báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu xét thấy cần thiết phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước. Việc cho vay uỷ thác phải phù hợp với quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng uỷ thác.
2. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác được hưởng phí uỷ thác và các khoản hưởng lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác cho vay phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, rủi ro và có lãi.
Điều 29. Tổ chức tín dụng và khác hàng vay vốn có trách nhiệm thi hành quy chế này. Căn cứ Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.
Điều 30. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- 1Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 về Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 198/1997/QĐ-NH1 điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 200/1997/QĐ-NH1 sửa đổi Thể lệ tín dụng Trung hạn, dài hạn kèm theo Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
- 4Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 sửa đổi Thể lệ tín dụng ngắn hạn kèm theo Quyết định 198/QĐ-NH1năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Quyết định 185-QĐ/NH5 năm 1994 về Quy chế dịch vụ cầm cố do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8Công văn 2426/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với lãi tiền vay
- 9Quyết định 198-QĐ/NH1 năm 1994 về thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 10Quyết định 18-QĐ/NH5 năm 1994 ban hành Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 11Quyết định 270/QĐ-NH1 năm 1995 về thể lệ cho vay vốn ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 về Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 200/1997/QĐ-NH1 sửa đổi Thể lệ tín dụng Trung hạn, dài hạn kèm theo Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
- 3Quyết định 199/1997/QĐ-NH1 sửa đổi Thể lệ tín dụng ngắn hạn kèm theo Quyết định 198/QĐ-NH1năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 185-QĐ/NH5 năm 1994 về Quy chế dịch vụ cầm cố do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Quyết định 198-QĐ/NH1 năm 1994 về thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8Quyết định 18-QĐ/NH5 năm 1994 ban hành Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 9Quyết định 270/QĐ-NH1 năm 1995 về thể lệ cho vay vốn ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Bộ luật Dân sự 1995
- 3Quyết định 198/1997/QĐ-NH1 điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 5Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 6Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Công văn 2426/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với lãi tiền vay
Quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 324/1998/QĐ-NHNN1
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/1998
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Lê Đức Thuý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 2
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra