Điều 5 Quyết định 32/2005/QĐ-BQP về sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 5. Quân phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ
1. Cách mang mặc:
- Đội mũ kê pi theo mầu sắc của từng quân chủng, Hải quân đội mũ có dải; trên mũ gắn quân hiệu to, có cành tùng kép mầu bạc bao quanh quân hiệu (trường hợp chưa cấp mũ kê pi đội mũ mềm K08, trên mũ gắn quân hiệu nhỏ) .
- Mặc quân phục K03 theo mầu sắc của từng quân chủng; Hải quân mặc quân phục K82. Nữ quân nhân mặc quân phục K82 mầu xanh lá cây (Hải quân mầu tím than, mùa hè áo mầu trắng).
- Mang cấp hiệu trên vai áo; mang nền phù hiệu có gắn hình quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn trên ve cổ áo; nam Hải quân mang cấp hiệu có gắn hình quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn trên bả vai áo. Trên ngực áo bên phải in biển tên mầu trắng (quân phục Hải quân mùa hè mầu xanh đen).
- Mang thắt lưng nhỏ, khóa thắt lưng ở giữa trước bụng.
- Đeo dải hoặc cuống Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái, đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải phía trên biển tên (nếu có).
- Đi giầy vải cao cổ.
2. Trường hợp sử dụng:
a) Mặc có đeo dải Huân chương, Huy chương:
- Dự lễ kỷ niệm: Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 03/02; ngày Quốc khánh 02/9; ngày Chiến thắng 30/4; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam Được mặc trong ngày Quốc khánh 02/9; ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12. Chiến sĩ bảo vệ Quân kỳ trong tổ Quân kỳ; chiến sĩ danh dự trong lễ đón tiếp ở đơn vị.
b) Mặc có đeo cuống Huân chương, Huy chương:
- Dự các lễ do Nhà nước, Bộ Quốc phòng và đơn vị tổ chức ngoài các lễ quy định khi đeo dải Huân chương.
- Được mặc trong các ngày Tết Nguyên đán.
- Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng do đơn vị tổ chức.
Quyết định 32/2005/QĐ-BQP về sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 32/2005/QĐ-BQP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Văn Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 01/05/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
- Điều 2. Tên gọi các loại quân phục Quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được gọi theo tên sử dụng của từng loại quân phục; bao gồm:
- Điều 3. Yêu cầu thực hiện
- Điều 4. Quân phục dự lễ của sỹ quân, QNCN từ chuẩn úy trở lên
- Điều 5. Quân phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ
- Điều 6. Quân phục dự lễ của học viên đào tạo sĩ quan
- Điều 7. Quân phục thường dùng của sĩ quan, QNCN từ chuẩn úy trở lên
- Điều 8. Quân phục thường dùng của hạ sĩ quan - binh sĩ
- Điều 9. Quân phục thường dùng của học viên đào tạo sĩ quan
- Điều 11. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội Danh dự cấp Bộ
- Điều 12. Quân phục Đội Danh dự của các đơn vị
- Điều 13. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội Quân nhạc
- Điều 14. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Điều 15. Quân phục nghiệp vụ Kiểm soát quân sự (KSQS) chuyên nghiệp
- Điều 16. Quân phục KSQS không chuyên nghiệp
- Điều 17. Quân phục canh gác của lực lượng Vệ binh
- Điều 18. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu
- Điều 19. Quân phục của Cảnh sát biển Quân phục của Cảnh sát biển thực hiện như quy định tại Quyết định số 948/1998/QĐ-BQP ngày 05/8/1998 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về kiểu mẫu, mầu sắc và quy định sử dụng quân phục, biển tên đơn vị, quân kỳ của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
- Điều 20. Trang phục biểu diễn của Văn công
- Điều 21. Trang phục công tác Quân nhân làm công tác chuyên môn như lái máy bay, lái xe tăng, thợ máy, quân y... được mặc quần áo, đội mũ công tác dành riêng cho từng ngành, cho từng nhiệm vụ đó và chỉ được mặc khi làm nhiệm vụ chuyên môn.
- Điều 22. Quân phục của lực lượng dự bị động viên
- Điều 23. Quân phục của quân nhân về hưu