Điều 24 Quyết định 32/2005/QĐ-BQP về sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Cấp hiệu của sĩ quan, QNCN gồm có: nền cấp hiệu, cúc cấp hiệu, sao cấp hiệu và gạch cấp hiệu gắn trên nền cấp hiệu (cấp tướng không có gạch). Học viên đào tạo sĩ quan, đào tạo hạ sĩ quan; HSQ - BS gồm cúc cấp hiệu, nền cấp hiệu.
1. Cúc cấp hiệu:
Gắn ở đầu nhỏ của nền cấp hiệu, đỉnh sao hướng về đầu nhỏ nền cấp hiệu, tâm của cúc cấp hiệu cách đỉnh nền cấp hiệu 15mm.
2. Cách gắn sao trên nền cấp hiệu:
a) Cấp tướng: căn cứ vào số sao quy định cho từng cấp để gắn thành một hàng theo chính giữa chiều dài của nền cấp hiệu, cánh sao quay về hướng cúc cấp hiệu, khoảng cách các sao cách đều nhau trên nền cấp hiệu.
b) Cấp tá, cấp úy: như cách gắn sao của cấp tướng, chỉ khác: các sao nằm cách đều nhau trong khoảng từ gạch cấp hiệu đến cúc cấp hiệu.
3. Cách gắn gạch cấp hiệu:
a) Sỹ quan:
Gạch cấp hiệu được gắn ngang trên nền cấp hiệu của cấp tá, cấp úy. Mép của gạch cấp hiệu cách mép ngoài đầu to của nền cấp hiệu 5mm, giữa hai gạch (cấp tá) gắn song song cách nhau 5mm.
b) Quân nhân chuyên nghiệp:
Gạch cấp hiệu của QNCN hình chữ V, khi gắn hai đầu chữ V sát mép ngoài đầu to của nền cấp hiệu; khoảng cách giữa 2 gạch (cấp tá) là 5mm.
4. Cấp hiệu của Văn công:
Không có sao gạch, hình phù hiệu Văn hóa nghệ thuật (hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn) gắn ở chính giữa nền cấp hiệu.
5. Cấp hiệu của Quân nhạc:
Không có sao gạch, hình phù hiệu Quân nhạc (hình chiếc kèn và cây sáo đặt chéo) gắn ở chính giữa nền cấp hiệu.
Quyết định 32/2005/QĐ-BQP về sử dụng quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 32/2005/QĐ-BQP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Văn Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 01/05/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
- Điều 2. Tên gọi các loại quân phục Quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được gọi theo tên sử dụng của từng loại quân phục; bao gồm:
- Điều 3. Yêu cầu thực hiện
- Điều 4. Quân phục dự lễ của sỹ quân, QNCN từ chuẩn úy trở lên
- Điều 5. Quân phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ
- Điều 6. Quân phục dự lễ của học viên đào tạo sĩ quan
- Điều 7. Quân phục thường dùng của sĩ quan, QNCN từ chuẩn úy trở lên
- Điều 8. Quân phục thường dùng của hạ sĩ quan - binh sĩ
- Điều 9. Quân phục thường dùng của học viên đào tạo sĩ quan
- Điều 11. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội Danh dự cấp Bộ
- Điều 12. Quân phục Đội Danh dự của các đơn vị
- Điều 13. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội Quân nhạc
- Điều 14. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Điều 15. Quân phục nghiệp vụ Kiểm soát quân sự (KSQS) chuyên nghiệp
- Điều 16. Quân phục KSQS không chuyên nghiệp
- Điều 17. Quân phục canh gác của lực lượng Vệ binh
- Điều 18. Quân phục nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu
- Điều 19. Quân phục của Cảnh sát biển Quân phục của Cảnh sát biển thực hiện như quy định tại Quyết định số 948/1998/QĐ-BQP ngày 05/8/1998 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về kiểu mẫu, mầu sắc và quy định sử dụng quân phục, biển tên đơn vị, quân kỳ của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
- Điều 20. Trang phục biểu diễn của Văn công
- Điều 21. Trang phục công tác Quân nhân làm công tác chuyên môn như lái máy bay, lái xe tăng, thợ máy, quân y... được mặc quần áo, đội mũ công tác dành riêng cho từng ngành, cho từng nhiệm vụ đó và chỉ được mặc khi làm nhiệm vụ chuyên môn.
- Điều 22. Quân phục của lực lượng dự bị động viên
- Điều 23. Quân phục của quân nhân về hưu