Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 310/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DÂN SINH VÀ CƠ CHẾ KHẮC PHỤC KHẨN CẤP CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;
Căn cứ Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số chính sách thực hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển;
Căn cứ Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bản quy định về một số nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 1599/STC-NS ngày 30/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số chính sách hỗ trợ đối với những hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do thiên tai gây ra; quy định cơ chế khắc phục các công trình hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, trụ sở làm việc và các công trình hạ tầng phúc lợi công cộng bị thiệt hại do thiên tai gây ra cần phải được khắc phục khẩn cấp để sớm ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Thiên tai: Là một hiện tượng tự nhiên khi xảy ra sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với cuộc sống con người, các loại hình thiên tai bao gồm: bão, lốc xoáy, lũ lụt, sạt lở đất, động đất, ngập úng, hạn hán, nước biển dâng, mưa đá...
- Khắc phục khẩn cấp: Là những hoạt động cần phải thực hiện ngay sau khi sự cố thiên tai xảy ra (sửa chữa hoặc phục hồi) để đảm bảo các hoạt động về kinh tế, xã hội trở lại bình thường và từng bước ổn định đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong vùng xảy ra thiên tai.
Điều 3. Định mức hỗ trợ thiệt hại dân sinh
1. Người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
2. Người bị thương nặng được cơ sở y tế nhà nước xác nhận điều trị: 1.000.000 đồng/người;
3. Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
4. Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
5. Hộ có nhà chính bị: đổ, sập, bị trôi, cháy hoàn toàn phải làm lại trên nền đất cũ: 10.000.000 đồng/hộ đối với đồng bằng và 12 triệu đồng/hộ đối với miền núi. Ngoài ra tùy theo mức độ hư hỏng và giá trị thiệt hại của nhà chính để xác định mức hỗ trợ tương ứng. Giao cho UBND huyện, Thành phố quyết định.
6. Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét đến nơi ở tập trung hoặc xen ghép:
a) Được giao đất ở từ 100-200m2 tuỳ theo khả năng của dự án tái định cư mà không thu tiền sử dụng đất.
b) Mức hỗ trợ di chuyển theo
c) Nhà nước xây dựng khu tái định cư với các hạ tầng thiết yếu: San nền, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt bằng nhiều nguồn vốn lồng ghép.
7. Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói: Mức trợ giúp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế và khả năng huy động nguồn lực của địa phương.
a) Hộ có tàu thuyền bị chìm, mất tích:
- Tàu thuyền có công suất dưới 30CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất từ 30CV đến 45CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 45CV đến 90CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 90CV đến 150CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 150CV đến dưới 300CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 90 triệu đồng.
- Tàu thuyền có công suất trên 300CV, mức hỗ trợ tối đa không quá 110 triệu đồng.
Mức hỗ trợ này chỉ thực hiện cho những tàu thuyền có đầy đủ đăng ký, đăng kiểm tàu cá, giấy phép khai thác thuỷ sản (đối với những tàu phải có giấy phép) và chấp hành tốt các quy định về phòng chống lụt bão, được chính quyền địa phương và Đồn biên phòng sở tại xác nhận.
b) Hỗ trợ tàu thuyền tham gia cứu nạn: 2 triệu đồng/tàu và toàn bộ chi phí xăng dầu trong thời gian tham gia cứu nạn. Số tàu này phải được Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp tỉnh, huyện quyết định hoặc chỉ định tham gia cứu nạn.
c) Hộ có trâu, bò bị chết. Tùy theo giá trị trâu, bò bị chết được hỗ trợ từ 200.000 đồng - 2.000.000 đồng/con. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, ban hành khung hỗ trợ cụ thể theo tuổi của trâu, bò.
8. Nguồn kinh phí sử dụng cho mục chi tại Điều 3 được quy định tại
Điều 4. Hỗ trợ khắc phục các công trình xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Phải là công trình thiệt hại do thiên tai gây ra;
b) Hồ sơ hỗ trợ: Tên công trình thiệt hại, mức thiệt hại, biện pháp khắc phục phải do đơn vị quản lý công trình lập, biên bản thiệt hại phải được chính quyền địa phương và Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn sở tại xác nhận.
2. Đối với những công trình thuộc đối tượng sửa chữa, khắc phục tạm thời để đưa công trình vào hoạt động ngay như: thu dọn đất đá, cây cối, ... đắp vá, sửa chữa đường giao thông, kênh mương; khắc phục, sửa chữa trụ sở làm việc và các công trình phúc lợi công cộng khác.
- Hồ sơ cấp phát và thanh toán: Trên cơ sở Biên bản xác định thiệt hại được quy định tại
3. Đối với những công trình thuộc đối tượng sửa chữa lớn để hoàn trả lại trạng thái ban đầu của công trình: Thực hiện theo nội dung Chương III, Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 6/6/2005 của Chính phủ về việc quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Điều 5. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
1. Ngân sách trung ương cấp bổ sung cho ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách các cấp tỉnh, huyện và xã) bố trí từ nguồn dự phòng hàng năm theo Luật ngân sách để chủ động chi cho việc thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
3. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 72/2008/TT-BTC ngày 31/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ (Chỉ hỗ trợ cho đối tượng tại
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận và các hội đoàn thể cùng cấp:
- Công bố công khai chính sách, mức hỗ và danh sách các hộ được hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư (niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).
- Tổ chức họp dân theo từng thôn, tổ dân phố có sự tham gia của Mặt trận và các hội đoàn thể cùng cấp bình xét, xác định mức độ thiệt hại của từng hộ gia đình để có mức hỗ trợ phù hợp theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định này (Đối với hỗ trợ tàu thuyền phải có biên bản xác nhận của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lưu ý các đối tượng không chấp hành các quy định về công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai theo Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 02/7/2008 của UBND tỉnh). Đồng thời tổng hợp theo từng thôn, tổ dân phố và nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để tổng hợp toàn bộ tình hình thiệt hại trên địa bàn huyện, thành phố.
b) Chủ động, kịp thời xem xét hỗ trợ (sử dụng nguồn dự phòng ngân sách huyện, thành phố và các nguồn hợp pháp khác) ổn định đời sống, sản xuất theo mức trợ giúp cứu trợ xã hội (nêu trên) đối với nạn nhân, thân nhân của nạn nhân trên địa bàn thuộc huyện, thành phố. Trường hợp thiệt hại xảy ra trên diện rộng, mức độ thiệt hại về người và tài sản lớn, sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn nói trên để hỗ trợ nhưng không đảm bảo cân đối; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính (là các cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo) để tổng hợp đề xuất cơ quan và cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
c) Quyết định, xác định và chịu trách nhiệm tính chính xác các mức hỗ trợ, điều động tàu tham gia cứu nạn tại điểm 5,6,7,8 Điều 3 Quyết định này.
2. Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Ban chỉ huy Phòng chống luạt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tiến hành tổng hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai cho các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành chức năng liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về sự chính xác của số liệu báo cáo, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng và kịp thời.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh căn cứ quy định hỗ trợ tại Quyết định này phối hợp UBND cùng cấp xét hỗ trợ cho phù hợp, tránh trùng lắp và chênh lệch mức hỗ trợ đối với việc hỗ trợ từ nguồn kinh phí theo Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ và các nguồn hỗ trợ chính thức của nhà nước.
5. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với cơ quan hành chính các cấp để kiểm tra, giám sát các nội dung hỗ trợ nêu trên.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2825/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định tạm thời một số chính sách hỗ trợ dân sinh và cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ tầng thiệt hại do lũ lụt và bão.
Điều 8. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế họach và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2825/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ dân sinh và cơ chế khắc phục khẩn cấp công trình hạ tầng thiệt hại do lũ lụt và bão do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2010 ban hành khung chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Công văn 1635/UBND-NNTNMT năm 2013 áp dụng định mức hỗ trợ đối với nhà dân bị thiệt hại mái nhà do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Quyết định 31/2013/QĐ-UBND cơ chế đặc thù hỗ trợ khẩn cấp thiên tai vùng lún, sụt đất xã Ninh Dân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 04/2014/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2015
- 6Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2008 quy định mức trợ cấp, cứu trợ đột xuất khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2010 về chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều 8 quy định chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 191/QĐ-UBND
- 10Quyết định 09/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2013/QĐ-UBND về cơ chế đặc thù hỗ trợ khẩn cấp thiên tai vùng lún, sụt đất xã Ninh Dân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
- 1Quyết định 2825/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ dân sinh và cơ chế khắc phục khẩn cấp công trình hạ tầng thiệt hại do lũ lụt và bão do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2010 về chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 2Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về bản quy định nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 9Quyết định 78/2008/QĐ-TTg về chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 72/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 64/2008/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2010 ban hành khung chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12Công văn 1635/UBND-NNTNMT năm 2013 áp dụng định mức hỗ trợ đối với nhà dân bị thiệt hại mái nhà do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13Quyết định 31/2013/QĐ-UBND cơ chế đặc thù hỗ trợ khẩn cấp thiên tai vùng lún, sụt đất xã Ninh Dân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
- 14Quyết định 04/2014/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2015
- 15Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2008 quy định mức trợ cấp, cứu trợ đột xuất khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều 8 quy định chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 191/QĐ-UBND
- 18Quyết định 09/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2013/QĐ-UBND về cơ chế đặc thù hỗ trợ khẩn cấp thiên tai vùng lún, sụt đất xã Ninh Dân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2008 về chính sách hỗ trợ dân sinh và cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai gây ra do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 310/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Xuân Huế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra