- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về nâng cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 13Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Người đại diện phần vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 15Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 16Kết luận 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 18Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 19Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 20Quyết định 40/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 21Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- 22Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 24Kế hoạch 7201/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 25Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Nghị quyết 72/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk do Quốc hội ban hành
- 28Quyết định 2603/QĐ-UBND năm 2022 về quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3003/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 24/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3478/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 964/TTr-SNV ngày 27/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2023.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC) toàn diện, đồng bộ trong hệ thống các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Rà soát, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính (TTHC). Xây dựng tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả; quản lý biên chế theo vị trí việc làm. Chú trọng xây dựng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh cải cách tài chính công. Phát triển Chính quyền điện tử phục vụ hoạt động quản lý, điều hành, phục vụ người dân, doanh nghiệp; thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ tại các cơ quan, đơn vị bảo đảm thống nhất, kết nối, liên thông và đồng bộ.
- Chỉ số CCHC (PAR Index) tỉnh phấn đấu tăng 5 - 7 bậc so với năm 2022. Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT Index).
Chủ đề CCHC trong năm 2023 là: “Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ. Đổi mới, sáng tạo trong thực hiện CCHC, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội”.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên để triển khai thực hiện. Gắn kết chặt chẽ việc triển khai nhiệm vụ CCHC với việc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2023.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC; tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2023 đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Tăng cường giải quyết TTHC trên môi trường điện tử: Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Tăng tính liên thông trong giải quyết TTHC; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc và cơ quan chuyên môn của tỉnh trong giải quyết TTHC.
- Triển khai đánh giá sự hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1. 100% các cơ quan, đơn vị có sáng kiến hoặc có giải pháp mới trong thực hiện nhiệm vụ CCHC nhằm giảm phiền hà, tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan, đơn vị.
2. 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cơ bản hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất theo các văn bản của Trung ương, có tính khả thi cao, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận.
3. 100% cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
4. 100% cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, ban, ngành có số lượng người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ít hơn số lượng người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. 100% cơ quan, đơn vị thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo tại các cơ quan hành chính đúng quy định.
6. 100% TTHC thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông và được công khai, minh bạch theo quy định.
7. Tăng tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn so với năm 2022, đặc biệt là lĩnh vực đất đai.
8. 100% hồ sơ TTHC giải quyết quá hạn đều phải có giải trình trách nhiệm với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thực hiện xin lỗi người dân theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
9. 100% hồ sơ giải quyết TTHC được cập nhật trên Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông (hệ thống iGate).
10. 100% cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận và giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp đảm bảo theo Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của UBND tỉnh về ban hành quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận và giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp.
10. Hoàn thành số hóa 60% kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
11. 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
12. Từ 20% số hồ sơ TTHC được tiếp nhận trực tuyến trở lên (số hồ sơ TTHC tiếp nhận trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm đạt từ 20% trở lên).
13. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình của dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt từ 80% trở lên. Cụ thể là số hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình của dịch vụ công trực tuyến toàn trình (không sử dụng bản giấy) trên tổng số hồ sơ giải quyết trong năm của dịch vụ công trực tuyến toàn trình (gồm cả trực tuyến và không trực tuyến) đạt từ 80% trở lên.
14. 90% số TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến.
15. 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
16. 60% hồ sơ công việc được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
17. 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 75% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 45% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
18. 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
19. Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với sự phục vụ của cơ quan đơn vị, địa phương.
20. Hoàn thành xử lý 100% kiến nghị, vướng mắc trong thực hiện CCHC của CBCCVC (nếu có).
a) Chú trọng hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh thông qua việc xây dựng, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật (QPPL); sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp. Trọng tâm là văn bản về các lĩnh vực liên quan đến thực hiện chức năng quản lý Nhà nước được giao nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý, điều hành, góp phần phục vụ người dân, hỗ trợ, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi. Đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì trong quá trình xây dựng thể chế; công tác tổng kết, đánh giá thực tiễn, lấy ý kiến rộng rãi của Nhân dân phải được quan tâm, coi trọng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các văn bản QPPL của tỉnh được ban hành.
c) Cập nhật kịp thời, đầy đủ văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh (http://vbpl.vn/daklak) để phục vụ việc tra cứu, áp dụng và thực hiện của cơ quan, tổ chức, công dân.
d) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, đảm bảo các văn bản QPPL của tỉnh phù hợp với hệ thống pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh. Trọng tâm năm 2023 là triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp kỳ 2019-2023 theo Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 23/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; triển khai thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019 - 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023; kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý và kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật; khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành; phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật; báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023 đúng quy định.
a) Kiểm soát chặt chẽ TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới công bố phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là TTHC thuộc lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an... và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
b) Rà soát, đơn giản hóa TTHC
- Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC trên địa bàn tỉnh năm 2023. Kịp thời cập nhật các TTHC do Trung ương công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để công bố danh mục theo quy định; công khai, minh bạch các TTHC và cập nhật kịp thời trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu TTHC từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; kiến nghị bãi bỏ các TTHC rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức.
c) Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 7201/KH-UBND ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
d) Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc giải quyết hồ sơ TTHC đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp.
đ) Tăng cường đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã. Cải cách mạnh mẽ quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính Nhà nước nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
e) Rà soát, thực hiện phân cấp hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền phân cấp trong giải quyết TTHC theo hướng phân cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân.
f) Thực hiện việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc CBCCVC thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
g) Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi khi giải quyết hồ sơ TTHC quá hạn ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC.
i) Tăng cường ứng dụng thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
k) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh.
l) Tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức đối với quy định về TTHC, giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. Đẩy mạnh việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ (Cổng Dịch vụ công quốc gia).
m) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho đội ngũ công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường công tác quản lý biên chế và tinh giản biên chế.
b) Tiếp tục rà soát, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của các bộ, ngành trung ương.
c) Tiếp tục sắp xếp, giải thể các tổ chức hội hoạt động không có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
d) Đẩy mạnh thực hiện phân cấp theo quy định của pháp luật.
đ) Tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030.
e) Triển khai đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy.
f) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng tiêu chí quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Các bộ, ngành chưa ban hành thông tư hướng dẫn Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 và Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nên các đơn vị chưa xây dựng được đề án vị trí việc làm. Do đó, để đảm bảo việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức viên chức của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh cho đến khi các Bộ chuyên ngành ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 10624/UBND-TH ngày 06/12/2022 về việc triển khai xây dựng, điều chỉnh đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyển dụng và bố trí, sử dụng công chức, viên chức:
- Triển khai Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ. Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo đúng quy trình hướng dẫn.
- Triển khai thực hiện tốt công tác điều động, luân chuyển CBCCVC theo quy định và công tác định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện kịp thời việc tiếp nhận vào làm công chức đáp ứng yêu cầu về công tác cán bộ tại địa phương.
c) Tổ chức thi nâng ngạch cho công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức đảm bảo theo quy định.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC giai đoạn 2022 - 2030.
đ) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCCVC của UBND tỉnh.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức theo kế hoạch, đảm bảo theo quy định Nhà nước.
e) Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ.
f) Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh về việc nâng cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Tiếp tục đổi mới hoạt động điều hành thu, chi ngân sách, phương án huy động các nguồn lực cho ngân sách, đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp tục thu hút và dành một phần nguồn lực cho đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện khoán biên chế và chi hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tăng từ 01 đơn vị trở lên.
d) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp Nhà nước, xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước; tập trung thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo lộ trình của Chính phủ phê duyệt.
đ) Thực hiện tốt lộ trình xóa bỏ dần bao cấp qua giá, phí dịch vụ công, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra theo quy định của Nhà nước.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Tổ chức triển khai có hiệu quả, kịp thời Kế hoạch chuyển đổi số ứng dụng CNTT và đảm bảo hoàn thành 100% các nội dung trong kế hoạch; xây dựng và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
b) Duy trì, mở rộng hệ thống CDSL dùng chung, hệ thống LGSP của tỉnh phục vụ kết nối các nền tảng dùng chung của tỉnh và các bộ, ngành.
c) Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, Hệ thống thư điện tử công vụ, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công trực tuyến... bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
d) Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, nhất là thông tin về CCHC, quy định hành chính, TTHC đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, thuận tiện trong truy cập, khai thác.
đ) Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình CCHC. Tiếp tục triển khai cung cấp Dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần theo chỉ đạo của Chính phủ; tích hợp cổng thanh toán trực tuyến; tích hợp Cổng dịch vụ công quốc gia; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; từng bước số hóa các kết quả giải quyết thủ tục hành chính đồng thời tăng cường số hóa hồ sơ của các tổ chức, công dân.
e) Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình TTHC.
f) Triển khai kế chuyển đổi toàn bộ địa chỉ giao thức Internet thế hệ cũ (IPv4) sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6) đối với toàn bộ hệ thống ứng dụng của tỉnh.
g) Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; các tổ chức chính trị xã hội.
h) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, đặc biệt là công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ công trực tuyến, Cổng Dịch vụ công trực tuyến đáp ứng đầy đủ các chức năng và yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
a) Tổ chức triển khai kịp thời Kế hoạch CCHC của tỉnh: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch CCHC năm 2023 đảm bảo chất lượng, hiệu quả, trong đó cần cụ thể hóa các nhiệm vụ CCHC của tỉnh, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công rõ trách nhiệm.
b) Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong công tác CCHC, trong đó người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ nhiệm vụ CCHC thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, ngay cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
c) Triển khai đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
d) Xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS) năm 2023.
đ) Các cấp ủy trong các cơ quan hành chính Nhà nước, các cấp ủy địa phương, đơn vị sự nghiệp cần đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ Nhân dân.
e) Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp; trong đó, chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình CCHC nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
f) Tiếp tục tăng cường công tác giám sát, thanh tra; kiểm tra công vụ, kiểm tra CCHC theo hướng đột xuất.
g) Chỉ đạo thực hiện về thu hút đầu tư; giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; phát triển doanh nghiệp; mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao; Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP).
- Về mức độ thu hút đầu tư
+ Tập trung tháo gỡ vướng mắc các dự án trọng điểm để đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất đối với dự án
+ Phối hợp rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp, thống nhất, đồng bộ.
+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư; tăng cường tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư, các lợi thế của tỉnh, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh: tập trung thu hút đầu tư vào các dự án hạ tầng đô thị, năng lượng tái tạo, dự án nông nghiệp nông thôn, các dự án xã hội hóa...; kêu gọi các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để mời gọi quan tâm đầu tư vào tỉnh.
+ Ban hành danh mục thu hút đầu tư (thông tin rõ ràng về địa điểm đầu tư, hiện trạng, nguồn gốc đất và có thông tin sơ bộ về kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng; phù hợp các quy hoạch và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương)
+ Tiếp tục thực hiện rà soát, kiểm tra tiến độ các dự án đầu tư; đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật các dự án chậm triển khai, kéo dài nhiều năm, tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
- Về thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đôn đốc các đơn vị trong công tác giải ngân và kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn từ các công trình, dự án giải ngân chậm sang công trình, dự án có khối lượng và nhu cầu về vốn để tăng tỷ lệ giải ngân.
+ Chỉ đạo các cấp có liên quan triển khai công tác thực hiện kế hoạch ngay từ đầu năm 2023, đảm bảo thực hiện và giải ngân hết kế hoạch năm 2023 được giao.
+ Chỉ đạo các cơ quan được giao làm chủ đầu tư sớm hoàn thiện thủ tục về đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở giao chi tiết kế hoạch vốn.
+ Chỉ đạo chủ đầu tư xây dựng phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); ưu tiên bố trí vốn thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
+ Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư có hình thức thẩm định phù hợp để rút ngắn thời gian thẩm định, đảm bảo thẩm định đạt chất lượng, đảm bảo tính khả thi.
+ Các chủ đầu tư tăng cường năng lực quản lý đầu tư, đảm bảo đủ điều kiện trong công tác quản lý dự án, quản lý đầu tư.
+ Tuân thủ đầy đủ quy định về công tác đấu thầu, đảm bảo lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp đủ năng lực để thực hiện, tăng cường thực hiện đấu thầu qua mạng.
+ Tăng cường, công tác giám sát, kiểm tra, chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện từng dự án, đảm bảo triển khai thuận lợi, đạt tỷ lệ giải ngân cao; Tăng cường công tác đấu thầu qua mạng và công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Các đơn vị khác:
+ Các Sở, ban, ngành, đơn vị có chức năng thẩm định, tham mưu phê duyệt các hồ sơ liên quan đến triển khai thực hiện công trình, dự án đầu tư công phải tập trung nhân lực để thẩm định hồ sơ theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng thẩm định hồ sơ và thời gian thẩm định; khi tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định và trong thời gian sớm nhất phải ban hành kết quả thẩm định hoặc khi hồ sơ đủ điều kiện thì phải kịp thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Sở Tài chính: Thực hiện nhiệm vụ Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo về triển khai các dự án thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để tham mưu công tác triển khai, đôn đốc, kiểm tra, tháo gỡ vướng mắc và báo cáo kết quả thực hiện các dự án thu tiền sử dụng đất năm 2022 và giai đoạn 2021-2025; chủ trì rà soát các dự án thu tiền sử dụng đất để tham mưu tăng kế hoạch thu biện pháp tài chính giai đoạn 2021-2025 nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ cho đầu tư phát triển trong thời gian tới.
+ Sở Xây dựng: Định kỳ công bố năng lực, xếp hạng đối với các đơn vị thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp để các chủ đầu tư có cơ sở xem xét lựa chọn khi đấu thầu các gói thầu tư vấn, xây lắp; theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng; kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, thổi giá, bảo đảm yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
+ Các đơn vị được giao thực hiện dự án tạo nguồn thu sử dụng đất (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh; Trung tâm Phát triển quỹ đất): Khẩn trương triển khai kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền bán đất để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các công trình đã có trong kế hoạch.
+ Các chủ đầu tư: Thực hiện nghiêm túc lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định; Kịp thời nghiệm thu khối lượng thi công theo tiến độ, lập hồ sơ thanh toán với khối lượng tương ứng để tăng tỷ lệ giải ngân và hỗ trợ khó khăn cho nhà thầu; Chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan tích cực thực hiện các thủ tục về công tác giải phóng mặt bằng, nhằm sớm bàn giao mặt bằng cho đơn vị nhà thầu để thi công công trình; cùng với đơn vị tư vấn phải chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có chức năng thẩm định hồ sơ để kịp thời bổ sung, hoàn thiện, điều chỉnh hồ sơ theo yêu cầu, trình phê duyệt trong thời gian sớm nhất; Đăng ký kế hoạch giải ngân cụ thể từng dự án theo các mốc thời gian và cam kết giải ngân từng dự án.
- Về mức độ phát triển doanh nghiệp:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động chuyển sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp; nâng cao ý thức, trách nhiệm của công chức trong việc hướng dẫn giải quyết hồ sơ để giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian thực hiện TTHC, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, chủ động rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC cho doanh nghiệp; triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp và các chính sách khác của Trung ương về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, trong đó chú trọng tư vấn, hỗ trợ về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật; khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có trụ sở ngoài tỉnh thành lập mới các chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Về mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao; Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
- Bám sát chỉ đạo chung của Trung ương về thực hiện các nhiệm vụ năm 2023 để chỉ đạo điều hành thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương về phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn; Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh cho các doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng dịch bệnh COVID-19; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao ngay trong Quý I năm 2023.
- Thường xuyên phối hợp với các bộ, ngành Trung ương rà soát, sửa đổi, bổ sung và cụ thể hóa các chính sách để kiện toàn cơ sở pháp lý huy động, thu hút mạnh mẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt về công tác thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm; kiên quyết điều chuyến vốn từ dự án giải ngân thấp sang dự án có nhu cầu vốn, giải ngân tốt. Tăng cường chỉ đạo các chủ đầu tư, các cấp, các ngành có liên quan thực hiện quyết liệt các giải pháp ngay từ đầu năm nhằm tăng tỷ lệ giải ngân.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tiếp tục tham mưu triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, trong đó tập trung cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ 03 Chương trình Mặt trận Tổ quốc đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Tranh thủ thời cơ, phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành Trung ương triển khai kịp thời Nghị quyết số 72/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tạo động lực phát huy các tiềm năng, lợi thế của địa phương, giúp thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tạo được bước đột phá mạnh mẽ trong thời gian tới.
- Tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, quan tâm, tạo điều kiện, thu hút các nguồn lực, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào tỉnh.
- Tập trung hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và triển khai thực hiện Quy hoạch sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tiếp tục thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, đề án, chính sách được đề ra trong Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị.
- Chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, gắn đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường; tạo việc làm và giảm nghèo bền vững, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt các chính sách người có công, an sinh xã hội. Tiếp tục bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản, văn hóa dân tộc; đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến, phát triển du lịch. Chú trọng phát triển khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực hệ sinh thái khởi nghiệp của tỉnh. Chuẩn bị chu đáo và tổ chức thành công Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 8.
IV. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC
Để kế hoạch hoàn thành và đạt kết quả cao, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ khẩn trương tiến hành lập kế hoạch và triển khai thực hiện theo đúng nội dung, nhiệm vụ, thời gian được giao tại Phụ lục kèm theo.
1. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương, xác định đầy đủ các nội dung, phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và nội dung Kế hoạch này, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/01/2023 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch này và thực hiện tốt các nhiệm vụ CCHC năm 2023 của tỉnh (chi tiết tại Phụ lục đính kèm).
c) Tăng cường công tác tự thanh tra, kiểm tra, giám sát về thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị, địa phương (định kỳ hàng quý và năm).
d) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết định số 40/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
2. Giao các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện công tác CCHC:
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế. Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định thực hiện nhiệm vụ này. Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế (gửi về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND theo quy định.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến nhiệm vụ cải cách thể chế. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả theo kế hoạch đề ra.
b) Sở Nội vụ
- Chủ trì tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ; có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định thực hiện các nhiệm vụ này. Phát hiện kịp thời những sai sót, thực hiện không đúng quy định của các cơ quan, đơn vị khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ này; kịp thời xử lý, hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề thực hiện trái với quy định phát hiện qua kiểm tra.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về CCHC của Trung ương. Phối hợp với các đơn vị liên quan đến thực hiện các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về CCHC của tỉnh đảm bảo hiệu quả.
- Chủ động phối hợp các ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, thanh tra công vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương về thực hiện CCHC, giờ làm việc, đạo đức công vụ bằng nhiều hình thức; thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm trong việc xử lý và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với những đơn vị, cá nhân có tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền CCHC, thu hút sự quan tâm của các ngành, các cấp, các đoàn thể tham gia vào công tác tuyên truyền CCHC.
- Tham mưu xác định Chỉ số CCHC (PAR Index) các cơ quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh công bố và xếp hạng Chỉ số CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai xác định và công bố chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) và dịch vụ công.
- Định kỳ hàng quý, năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh.
c) Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh; tham mưu ban hành các Kế hoạch đúng thời gian quy định; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định thực hiện nhiệm vụ này. Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo chức năng, nhiệm vụ phụ trách (gửi về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh.
d) Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ này. Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách tài chính công (gửi về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị căn cứ khả năng cân đối ngân sách Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh giao dự toán cho các đơn vị để thực hiện công tác CCHC theo quy định.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT hiện đại hóa công tác hành chính; gắn kết ứng dụng CNTT trong CCHC với nhiệm vụ phát triển Cơ quan điện tử, Chính quyền điện tử tại địa phương theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Chỉ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị cập nhật các TTHC đủ điều kiện để công khai lên Hệ thống iGate, đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh chỉ đạo kịp thời về việc hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số (gửi về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh.
- Chỉ đạo, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Đài truyền thanh truyền hình huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn phối hợp Sở Nội vụ thực hiện công tác truyền thông về CCHC.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ về thu hút đầu tư; giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; phát triển doanh nghiệp; mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao; Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Định kỳ quý I, 6 tháng, quý III, năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên (gửi về Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh.
f) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Chủ trì triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, giáo dục công.
g) Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk
- Chủ trì, phối hợp tổ chức Chương trình “Dân hỏi -Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trả lời”.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin, bài về công tác CCHC hàng ngày, hàng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
h) Báo Đắk Lắk
Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng chuyên mục, chuyên trang CCHC; kịp thời đưa tin, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
i) Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
Thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thông tin kịp thời về việc triển khai CCHC của tỉnh.
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác cải CCHC, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác CCHC, nhất là giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
- Phối hợp triển khai khảo sát, đo lường sự hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk)
STT | Nội dung, nhiệm vụ | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Cải cách thể chế | ||||
1 | Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2023 | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành | Tháng 01 năm 2023 |
2 | Cập nhật đầy đủ văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh | Văn bản được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu | Sở Tư pháp | Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo | Thường xuyên |
3 | Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh, kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện; Phòng Tư pháp tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND cấp huyện, kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã | Phiếu kiểm tra, số liệu thống kê kết quả thực hiện | Sở Tư pháp; UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp) | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
4 | Rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp liên quan đến dịch vụ công trong các lĩnh vực để kiến nghị HĐND, UBND sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội | Số liệu thống kê kết quả thực hiện | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Cơ quan Tư pháp, cơ quan, đơn vị liên quan | Khi có căn cứ rà soát; theo kế hoạch rà soát chuyên đề của chính phủ, bộ, ngành, UBND các cấp |
5 | Triển khai thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa kỳ 2019 - 2023 của tỉnh | Số liệu thống kê kết quả thực hiện | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Cơ quan Tư pháp, cơ quan, đơn vị liên quan | Theo Kế hoạch hệ thống hóa kỳ 2019 - 2013 của tỉnh |
6 | Xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND không còn phù hợp phát hiện qua rà soát năm 2022 | Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND về bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản không còn phù hợp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Cơ quan Tư pháp, cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
7 | Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023: - Khảo sát về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm; - Kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm; - Xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật. | - Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023; - Kế hoạch khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm; - Quyết định kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật. | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Trong năm 2023 |
8 | Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật | Kế hoạch mở lớp; báo cáo kết quả thực hiện | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Trong năm 2023 |
9 | Báo cáo công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh | Báo cáo công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và kết quả thực hiện kế hoạch và kiểm tra lĩnh vực trọng tâm của tỉnh | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý IV năm 2023 |
II | Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) | ||||
1 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2023 trên địa bàn tỉnh | - Kế hoạch kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh năm 2023; - Báo cáo kết quả thực hiện. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 (ban hành Kế hoạch trong tháng 01 năm 2023) |
2 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2023 trên địa bàn tỉnh | - Kế hoạch rà soát, đánh giá, chuẩn hóa TTHC trên địa bàn tỉnh; - Báo cáo kết quả triển khai. | Văn phòng UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý I năm 2023 |
3 | Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC | Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện | Văn phòng UBND tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ban, ngành | Trong năm 2023 (theo tiến độ, yêu cầu tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 7201/KH-UBND ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh |
4 | Rà soát, thực hiện phân cấp hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền phân cấp trong giải quyết TTHC | Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
5 | Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho các công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh; nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả | - Kế hoạch mở lớp; - Báo cáo kết quả thực hiện. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
6 | Tham mưu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công lĩnh vực giáo dục và đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công | Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 |
7 | Tham mưu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công lĩnh vực y tế và đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế | Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 |
8 | Thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực | Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đạt kết quả theo yêu cầu và tiến độ đề ra Kế hoạch số 10357/KH-UBND ngày 22/10/2021 UBND tỉnh |
9 | Tham mưu thực hiện số hóa hồ sơ TTHC tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đạt kết quả theo yêu cầu và tiến độ đề ra Kế hoạch số 10357/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh |
10 | Tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức đối với quy định về TTHC, giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. | Các phản ánh kiến nghị; Văn bản xử lý | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2023 |
III | Cải cách tổ chức bộ máy | ||||
1 | Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định giao biên chế công chức trong các cơ quan hành chính, phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; biên chế hội và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP năm 2023 | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
2 | Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ kết quả thực hiện năm 2023 các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII: Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập | Báo cáo UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
3 | Báo cáo Bộ Nội vụ về đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập | Báo cáo UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
IV | Cải cách công vụ | ||||
1 | Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2023 | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 01/2023 |
V | Cải cách tài chính công | ||||
1 | Triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
2 | Triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và Công văn số 9207/UBND-KT ngày 24/09/2021 của UBND tỉnh. | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
3 | Thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tài chính; kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề về phân cấp phát hiện qua kiểm tra. | Văn bản triển khai, hồ sơ kiểm tra, đánh giá định kỳ và xử lý các vấn đề qua kiểm tra | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
4 | Triển khai Kế hoạch sắp xếp, đổi mới các Công ty nông, lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý giai đoạn 2021-2025 | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp | Trong năm 2023 |
VI | Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, chính quyền số | ||||
7.1 | Phát triển các nền tảng, cơ sở dữ liệu | Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Trong năm 2023 |
7.1.1 | Triển khai, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử theo quy định | Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử và tổ chức triển khai, duy trì Kiến trúc theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Trong năm 2023 |
7.1.2 | Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây | Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Trong năm 2023 |
7.1.3 | Tỷ lệ các ứng dụng có dữ liệu dùng chung được kết nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Trong năm 2023 |
7.1.4 | Tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức | Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Trong năm 2023 |
7.2 | Phát triển các ứng dụng, dịch vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước | Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
7.2.1 | Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại tỉnh | 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
7.2.2 | Tỷ lệ gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp chính quyền | Phần mềm quản lý văn bản kết nối liên thông 4 cấp | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
7.3 | Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, tổ chức | Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh và tài liệu kiểm chứng khác (nếu có) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Trong năm 2023 |
7.3.1 | Thiết lập, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết TTHC | Cổng dịch vụ công của tỉnh được xây dựng phải đáp ứng đầy đủ các chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
7.3.2 | Triển khai số hóa hồ sơ giải quyết TTHC | 60% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Trong năm 2023 |
7.3.3 | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình | 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đủ điều kiện được cung cấp trên Hệ thống iGate | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Trong năm 2023 |
7.3.4 | Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình | Từ 20% số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trở lên | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Trong năm 2023 |
7.3.5 | Thực hiện thanh toán trực tuyến | 90% số TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | Trong năm 2023 |
VII | Lĩnh vực mức độ thu hút đầu tư; Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước; Mức độ phát triển doanh nghiệp; Mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển KT-XH do HĐND tỉnh giao; Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | ||||
1 | Mức độ thu hút đầu tư của tỉnh | Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan. | Trong năm 2023 |
2 | Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước | Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan. | Trước 31/01/2024 |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm | Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan. | Trong năm 2023 |
4 | Mức độ thực hiện các Chỉ tiêu phát triển KT-XH do HĐND tỉnh giao | Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan. | Trong năm 2023 |
5 | Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan. | Trong năm 2023 |
VIII | Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC | ||||
1 | Họp Ban chỉ đạo CCHC của tỉnh thông qua Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo và các chương trình, kế hoạch CCHC năm 2023 của tỉnh | Kế hoạch, kết luận triển khai nội dung chương trình | Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Quý I năm 2023 |
2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2023 | - Kế hoạch CCHC 2023; - Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2023 |
3 | Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 đảm bảo chất lượng, hiệu quả | - Văn bản hướng dẫn thực hiện; - Báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng quý và năm 2023. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2023 |
4 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2023 | - Kế hoạch kiểm tra CCHC do UBND tỉnh ban hành; - Báo cáo kết quả thực hiện; - Kết luận kiểm tra. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2023 |
5 | Tổ chức các hoạt động tuyên truyền CCHC: Pa nô, thông điệp, diễn đàn, đối thoại, chương trình tuyên truyền tổng hợp tại các xã vùng sâu, vùng xa; chuyên mục, chuyên trang trên báo, đài... | Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch tuyên truyền CCHC | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2023 |
6 | Tổ chức hội nghị công bố Chỉ số CCHC năm 2022 | Hội nghị triển khai | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2023 |
7 | Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác CCHC năm 2023 | Hội nghị sơ kết, tổng kết | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Tháng 6 năm 2023 và tháng 12/2023 |
8 | Tổ chức triển khai xác định chỉ số hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước 2023 | Kế hoạch triển khai và báo cáo đánh giá sự hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước | Sở Nội vụ | Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2023 |
- 1Kế hoạch 3503/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 2Kế hoạch 121/KH-UBND cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và hành chính công của thành phố Cần Thơ năm 2023 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 102/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 4Kế hoạch 170/KH-UBND về duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 của Thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về nâng cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Người đại diện phần vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 16Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 17Kết luận 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 19Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 20Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 21Quyết định 40/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 22Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- 23Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 25Kế hoạch 7201/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 26Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 27Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị quyết 72/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk do Quốc hội ban hành
- 30Quyết định 2603/QĐ-UBND năm 2022 về quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 31Kế hoạch 3503/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 32Kế hoạch 121/KH-UBND cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và hành chính công của thành phố Cần Thơ năm 2023 và những năm tiếp theo
- 33Kế hoạch 102/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 34Kế hoạch 170/KH-UBND về duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 của Thành phố Hà Nội
Quyết định 3003/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2023
- Số hiệu: 3003/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực