Hệ thống pháp luật

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 67-KL/TW

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019

 

KẾT LUẬN

CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Tại phiên họp Bộ Chính trị ngày 15/11/2019, sau khi nghe Ban Kinh tế Trung ương trình bày Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị khóa X về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên và ý kiến của các cơ quan có liên quan, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận:

1. Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Đắk Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột đã nghiêm túc, tích cực thực hiện Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị khóa X về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên, đã có nhiều cố gắng để khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội; kinh tế tăng trưởng khá cao, quy mô nền kinh tế năm 2018 tăng gấp 2 lần so với năm 2010; thu nhập bình quân đầu người đạt mức 78 triệu đồng/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ và công nghiệp, trong đó dịch vụ phát triển nhanh. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đạt kết quả tích cực; đã trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đắk Lắk. Vai trò đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội giữa Tây Nguyên với miền Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung và trong quan hệ quốc tế đang từng bước được thực hiện. Văn hóa và xã hội có bước phát triển khá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, an sinh xã hội được bảo đảm. Công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường được chú trọng. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị luôn được quan tâm thực hiện; hoạt động của bộ máy hành chính từng bước được đổi mới theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; quốc phòng, an ninh được giữ vững.

2. Bên cạnh những kết quả tích cực, thành phố Buôn Ma Thuột vẫn còn một số hạn chế, yếu kém: Phát triển kinh tế chưa tương xứng với vị trí, tiềm năng, lợi thế; thiếu sự kết nối trong phát triển giữa các ngành theo chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ cao. Chưa thực sự đóng vai trò là đô thị trung tâm mang đặc sắc riêng của vùng Tây Nguyên; là cực tăng trưởng tác động lan tỏa tới các tỉnh trong vùng; là trung tâm giao lưu, cửa ngõ và đầu mối giao lưu buôn bán hợp tác trong khu vực tam giác Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia. Kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ, hạ tầng giao thông, nhất là giao thông kết nối với các tỉnh chậm được nâng cấp; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chưa được đầu tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả. Việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố chưa đạt được yêu cầu đề ra. Công tác giảm nghèo chưa thật sự bền vững, nhất là đối với các hộ nghèo thuộc đồng bào dân tộc thiểu số. An ninh, trật tự trên một số địa bàn, lĩnh vực còn tiềm ẩn phức tạp. Cải cách hành chính, nhất là về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai chưa đạt yêu cầu đề ra.

3. Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu. Việc đầu tư của Trung ương và tỉnh cho thành phố Buôn Ma Thuột chưa được quan tâm đúng mức, vốn đầu tư còn thấp, cấp ủy, chính quyền thành phố và tỉnh Đắk Lắk chậm tổng kết thực tiễn và đề xuất với Trung ương những cơ chế, chính sách mới, đột phá, phù hợp nhằm giúp thành phố tạo sự bứt phá trong phát triển để trở thành đô thị trung tâm vùng. Một số cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, nông nghiệp còn chưa hài hòa, công tác quy hoạch chưa tốt dẫn đến việc khai thác tài nguyên chưa hợp lý, hiệu quả, làm giảm tính bền vững, ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Công tác phối hợp của tỉnh Đắk Lắk với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương có thời điểm chưa chặt chẽ; sự liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Công tác phối hợp giữa thành phố với các sở, ngành của tỉnh Đắk Lắk có lúc chưa nhịp nhàng, chặt chẽ và đồng bộ. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng, chính quyền phường, xã, phòng, ban, ngành và đội ngũ cán bộ, đảng viên còn hạn chế; công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp quần chúng nhân dân còn chưa sâu rộng, lan tỏa và còn hành chính hóa.

4. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

4.1. Phương hướng phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

- Xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của thành phố, nhất là tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hóa, lịch sử, vị trí địa lý trung tâm vùng, tam giác Lào - Việt Nam - Cam-pu-chia. Tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp phần mềm, năng lượng sạch; phát triển dịch vụ, du lịch theo hướng xanh, sinh thái, thông minh và bản sắc riêng vùng Tây Nguyên; phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái, ứng dụng công nghệ cao; chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thúc đẩy đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Huy động tối đa mọi nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị; tập trung đầu tư lên quy mô cấp vùng một số lĩnh vực: Du lịch, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, đô thị hóa với xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đặc biệt là của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; tạo nền tảng để thành phố thực sự trở thành đô thị trung tâm và là cực tăng trưởng của vùng.

- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, truyền thống văn hóa, cách mạng, tự lực tự cường của các tầng lớp nhân dân Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và Tây Nguyên.

4.2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

- Xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch của tỉnh Đắk Lắk, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ; giữa đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới. Tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai.

- Phát triển Buôn Ma Thuột thành trung tâm công nghiệp chế biến các loại nông sản thế mạnh và đặc hữu của Đắk Lắk và của Tây Nguyên; quy hoạch, xây dựng Khu công nghệ cao, tạo điều kiện tốt nhất để thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển công nghiệp phần mềm. Phát triển bền vững ngành công nghiệp năng lượng tái tạo. Phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển du lịch; lựa chọn một số sản phẩm có lợi thế để hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, tạo chuỗi liên kết giá trị và nâng cao thu nhập cho nông dân. Xây dựng Buôn Ma Thuột thành trung tâm dịch vụ hàng đầu của Tây Nguyên, đủ điều kiện để phát triển mạnh thương mại, logistics, thu hút khách du lịch cao cấp và tổ chức các sự kiện cấp vùng, cấp quốc gia và quốc tế; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, nhất là các lĩnh vực dịch vụ liên quan đến cà phê; xây dựng hình ảnh "Thành phố cà phê của thế giới".

- Trung ương và tỉnh Đắk Lắk ưu tiên đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối hệ thống giao thông thành phố Buôn Ma Thuột với các tỉnh lân cận, khu vực và quốc tế bằng đường bộ, đường sắt và đường hàng không vào khu vực trung tâm đô thị. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án động lực, trọng tâm như tuyến tránh thành phố đường vành đai phía Đông; đường vành đai phía Tây 2; nâng cấp mở rộng Quốc lộ 29; xây dựng đường cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha Trang (Khánh Hòa); cao tốc Buôn Ma Thuột - Liên Khương (Lâm Đồng); Dự án đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa; xây dựng các cảng cạn phục vụ vận tải đa phương thức; phát triển Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột thành cảng hàng không quốc tế; xây dựng cửa khẩu Đắk Ruê; công trình Hồ thủy lợi Ea Kao. Kêu gọi đầu tư các dự án phát triển du lịch Hồ Ea Kao; Dự án thoát nước mưa, nước thải trên địa bàn thành phố giai đoạn 3.

- Tăng cường phân cấp quản lý cho thành phố xứng tầm với đô thị trung tâm của vùng. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước từ các chương trình, dự án đầu tư công; rà soát, sàng lọc lại các dự án đầu tư công, tránh đầu tư dàn trải và thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin; tạo môi trường thuận lợi để thu hút các công ty công nghệ đến đầu tư và nghiên cứu phát triển.

- Tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi để thu hút đa dạng và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế (cả trong nước và ngoài nước) trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất một số cơ chế, chính sách mới, đặc thù phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội riêng có của Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên để tạo đột phá đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố, nhất là các nhà đầu tư lớn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Chủ động thu hút có chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước ngoài có trình độ công nghệ cao, bảo đảm môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nâng cao, hướng đến xây dựng xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu. Chú trọng công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và khu vực tam giác phát triển Lào - Việt Nam - Cam-pu-chia thông qua các hình thức liên kết phát triển ngành, nhất là du lịch.

- Xây dựng đề án tổng thể về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố trong bối cảnh mới. Nâng cấp và phát triển Trường Đại học Tây Nguyên và một số trường đại học, cao đẳng khác đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực. Khuyến khích hình thành các trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các trường đại học, cao đẳng. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo tại thành phố Buôn Ma Thuột trực thuộc Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia. Tập trung phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, nhất là trong nông nghiệp; hình thành một số doanh nghiệp khoa học và công nghệ gắn với sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị. Chú trọng tham gia hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tỉnh nằm trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia.

- Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh trên cơ sở kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. Xây dựng các bệnh viện cấp vùng, nhất là tập trung đầu tư về nguồn nhân lực và trang thiết bị để phát triển Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên trở thành bệnh viện trung tâm của vùng.

- Xây dựng Khu liên hợp thể dục, thể thao Tây Nguyên đủ tiêu chuẩn thi đấu quốc tế, bao gồm cả cơ sở chuyên ngành hiện đại phục vụ đào tạo vận động viên thành tích cao và nghiên cứu khoa học.

- Triển khai đồng bộ các chính sách bảo trợ, an sinh xã hội, bảo đảm 100% các đối tượng yếu thế được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; quan tâm vấn đề dân cư, dân số với quy mô, kết cấu phù hợp, nhất là đồng bào dân tộc; quy hoạch lại mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, kiện toàn, nâng cao chất lượng hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn để bảo đảm chức năng trung tâm vùng Tây Nguyên.

- Phát triển văn hóa, xã hội của thành phố theo hướng bảo tồn, duy trì và phát huy những giá trị bản sắc, truyền thống và lịch sử, nhất là văn hóa, không gian cồng chiêng Tây Nguyên trong điều kiện phát triển đô thị hiện đại; có hệ thống thiết chế văn hóa tương xứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, coi trọng xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần, thế trận lòng dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn; tập trung xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân thành phố vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về "kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh".

- Quán triệt và thực hiện nhất quán chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cộng đồng dân cư, giữa đồng bào các dân tộc để bảo đảm môi trường đoàn kết và thống nhất cho phát triển. Kịp thời phát hiện, chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để người dân bị dụ dỗ, lôi kéo tham gia vào các hoạt động phản động.

- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chất lượng đội ngũ cán bộ và năng lực quản lý của chính quyền đô thị trong thời đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hình thành đồng bộ và triển khai hiệu quả mô hình chính quyền điện tử; xây dựng thành phố thông minh. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

5. Tổ chức thực hiện

- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật cho phép thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, bảo đảm tính thống nhất, tương quan, tương đồng với các thành phố khác trong cả nước; tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ trong thực hiện và giám sát việc thực hiện Kết luận.

- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành liên quan phối hợp với Tỉnh ủy Đắk Lắk sớm xây dựng trình Quốc hội đề án cho phép thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, bảo đảm tính thống nhất, tương quan, tương đồng với các thành phố khác trong cả nước. Ban hành chương trình hành động để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kết luận.

- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và Tỉnh ủy Đắk Lắk triển khai nghiêm túc và có hiệu quả Kết luận.

- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên quan tâm, phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Đắk Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện có hiệu quả Kết luận.

- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kết luận; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị.

 


Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ




Trần Quốc Vượng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kết luận 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

  • Số hiệu: 67-KL/TW
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 16/12/2019
  • Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
  • Người ký: Trần Quốc Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản