- 1Luật Báo chí 1989
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 5Nghị định 31/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin
- 6Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 7Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
- 8Luật Xuất bản 2004
- 1Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA về việc bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu Điện và Bộ Công an ban hành
- 3Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 4Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy cập internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 5Quyết định 27/2002/QĐ-BVHTT về Quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang tin điện tử trên Internet do Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 71/2004/QĐ-BCA(A11) về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 1Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 250/2005/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 24 tháng 11 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
- Căn cứ Thông tư số 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20 tháng 11 năm 2001của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính, Viễn thông) hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA ngày 07/6/2001 của Bộ Công an và Tổng cục Bưu điện hướng dẫn đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Bưu chính, Viễn thông;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 của liên bộ Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet;
- Căn cứ Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10/10/2002 của Bộ Trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành Quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet;
- Căn cứ Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 29/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành quy định về đảm bảo an ninh trong hoạt động quản lý, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam;
- Xét đề nghị của Bưu điện tỉnh tại công văn số 1573/2005/BĐT ngày 11/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm chung tổ chức triển khai áp dụng Quy chế này. Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động cung cấp và sử dụng Internet theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân cung cấp, khai thác dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 250/2005/QĐ-UBND, ngày 24/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo Quy chế này.
Điều 2: Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh là các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân có trụ sở, chi nhánh hoặc có tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP)
b- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP)
c- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP)
d- Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP)
e- Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng)
f) Đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (sau đây gọi chung là đại lý Internet) là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
3. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng là địa điểm mà ISP, OSP, đại lý Internet thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
4. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ.
5. Cơ quan chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan thực hiện các nội dung quản lý nhà nước được quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Điều 3: Việc phát triển Internet được thực hiện theo các nguyên tắc:
1- Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục.
2- Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 4: Ưu tiên bố trí vốn đầu tư hợp lý và có cơ chế hỗ trợ tài chính đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển công nghiệp phần mềm và các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 5: Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt, đặc biệt là thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước lên Internet. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thông qua Internet giới thiệu về đất nước và con người Việt Nam, về sản phẩm và dịch vụ của mình.
Điều 6: Đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh, trật tự, thông tin, hình ảnh đồi trụy hoặc những thông tin trái với quy định của pháp luật về nội dung thông tin, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thông báo nhanh chóng cho các cơ quan Công an nơi gần nhất, Ủy ban nhân dân thị xã, huyện, Sở Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp xử lý.
2- Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet.
Điều 8: Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 9: Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet.
Điều 10: Người sử dụng dịch vụ không được truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp. Tổ chức, cá nhân sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu quốc tế hoặc trạm điện thoại qua vệ tinh (VSAT) không được sử dụng kênh thuê riêng, kênh truyền số liệu quốc tế hoặc trạm VSAT để cung cấp dịch vụ Internet cho người khác (hoặc bên thứ ba) dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 11: Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1- Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc cung cấp, sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet.
2- Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân.
3- Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huỷ dữ liệu máy tính lên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet; lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự; xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục; xây dựng các trang Web, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên và các vi phạm pháp luật khác.
4- Cung cấp, sử dụng các dịch vụ trên Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
5- Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 12. Nội dung quản lý Nhà nước về Internet bao gồm:
1. Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet.
2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
3. Quản lý việc cấp phép trong hoạt động Internet.
4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ Internet.
5. Quản lý giá, cước dịch vụ Internet.
6. Quản lý khoa học, công nghệ trong hoạt động Internet.
7. Quản lý thông tin trên Internet.
8. Quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động Internet.
9. Quản lý việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet.
10. Quản lý tài nguyên Internet.
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet.
12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động Internet.
Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về Internet trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định phân công trách nhiệm hiện hành của Chính phủ.
Điều 14. Sở Bưu chính, Viễn thông:
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước nói chung đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương; có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp với các Sở, ban ngành trong công tác quản lý Nhà nước về Internet và làm đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về lĩnh vực văn hoá - thông tin trên Internet của các tổ chức, cá nhân.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá Thông tin, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh (bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ Internet và các đại lý Internet).
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về cung cấp và sử dụng các dịch vụ Internet trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông.
5. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp liên ngành về công tác quản lý trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo cơ chế được quy định tại Điều 23 của Quy chế này.
6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các Sở, ban ngành tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển sử dụng Internet; phổ cập kiến thức về Internet trong nhân dân.
7. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm theo quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP và 142/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
8. Thực hiện tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông; đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển Internet trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành, các địa phương có liên quan có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc thực hiện các chương trình hoạt động mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì.
Điều 15. Sở Khoa học, Công nghệ:
Có trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, đồng thời phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan triển khai việc nghiên cứu ứng dụng trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Sở Văn hóa - Thông tin:
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng kiến thức về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai thác thông tin lành mạnh, phòng tránh những thông tin độc hại trên Internet.
4. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin xem xét cấp phép.
5. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp phòng ngừa, xử lý ngăn chặn thông tin, tài liệu có nội dung vi phạm pháp luật về văn hóa - thông tin trên Internet.
6. Xử lý các hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin.
7. Tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm của Bộ Văn hóa - Thông tin và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thu hồi các giấy phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet trong trường hợp các cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Công an tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy, thoát hiểm khi có sự cố tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn Công an các huyện, thị xã Thủ Dầu Một về phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương.
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 18. Sở Giáo dục và Đào tạo:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý việc sử dụng dịch vụ Internet trong các trường học.
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
3. Chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ Internet phục vụ học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong trường học.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một:
1. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thực hiện Quy chế này.
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã Thủ Dầu Một thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại địa phương.
5. Báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hóa - Thông tin và Công an tỉnh.
Điều 20. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.
2. Các cơ quan, đoàn thể đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý của cơ quan, đoàn thể quyền và nghĩa vụ về hoạt động Internet đã được pháp luật quy định.
Điều 22. Thanh tra chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức cuộc họp giao ban liên ngành mỗi quý một lần vào tuần thứ ba của tháng cuối quý; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp bao gồm người đại diện có trách nhiệm của các sở, ban ngành sau đây:
- Sở Bưu chính, Viễn thông.
- Sở Khoa học, Công nghệ.
- Sở Văn hóa - Thông tin.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Công an tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một.
- Phòng cơ yếu thuộc Tỉnh ủy tỉnh Bình Dương.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Thực hiện các quy định về quản lý Nhà nước chuyên ngành.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet.
5. Hướng dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như: ăn cắp mật khẩu, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet; thực hiện biện pháp ngăn chặn, lọc các thông tin xấu trên Internet theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Có trách nhiệm kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm của khách hàng hoặc của các đại lý Internet. Khi phát hiện đại lý Internet hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các quy định hoặc cố tình tạo điều kiện để người sử dụng dịch vụ vi phạm các quy định trong hoạt động Internet, doanh nghiệp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng đại lý, ngừng cung cấp dịch vụ và báo cáo ( bằng văn bản ) cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp xử lý.
8. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ tại các đại lý.
9. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội nghị khách hàng về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ Internet.
10. Ngoài ra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet còn có trách nhiệm:
a. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý đại lý Internet; Hợp đồng đại lý mẫu và Nội quy sử dụng dịch vụ Internet để thống nhất sử dụng trong doanh nghiệp. Quy chế đại lý Internet, Nội quy sử dụng dịch vụ Internet và Hợp đồng đại lý mẫu phải được gởi cho Sở Bưu chính, Viễn thông để báo cáo.
b. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo Quy định tại điều 28 của Quy chế này.
c. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ, dạnh sách đại lý Internet theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông.
d. Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo cho Bộ Bưu chính, Viễn thông (Vụ Viễn thông) và sao gửi Bộ Công An (Tổng cục An ninh), Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Báo chí) danh sách đại lý Internet.
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp.
3. Không nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet.
4. Thực hiện các quy định về quản lý Nhà nước chuyên ngành.
5. Hướng dẫn cho thành viên sử dụng dịch vụ Internet theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
6. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông.
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế đúng quy định của pháp luật.
2. Có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp.
3. Thực hiện các quy định về quản lý, cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet và các quy định khác có liên quan.
4. Áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet.
5. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ của mình cố tình vi phạm các quy định trong hoạt động Internet, ICP có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Văn hóa - Thông tin để phối hợp xử lý.
6. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ thông tin theo yêu cầu của Sở Văn hóa - Thông tin.
Điều 27. Điều kiện hoạt động kinh doanh và trách nhiệm của đại lý Internet:
1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh (có làm thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ internet) và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Phải có hợp đồng làm đại lý Internet với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP,OSP).
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ Internet.
5. Thực hiện đầy đủ các điều khoản, điều kiện ghi trong hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP, OSP).
6. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như ăn cắp mật khẩu, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tình vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet hoặc vi phạm nội quy của đại lý, đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một hoặc Sở Bưu chính, Viễn thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của mình để phối hợp xử lý.
8. Bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị Internet của mình; phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan công an và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; điều tra, ngăn chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet.
9. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
10. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối, lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
11. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại lý Internet (đối tượng dự lớp tập huấn bao gồm chủ đại lý và các nhân viên).
12. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại điều 28 của Quy chế này.
Điều 28. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Có trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Có biện pháp đảm bảo thoát hiểm, bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người quản lý và sử dụng Internet.
3. Có mặt bằng sử dụng hợp pháp và bố trí trang thiết bị hợp lý, hệ thống máy tính tại điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng phải được đánh số thứ tự và có sơ đồ bố trí; tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt sao cho người quản lý và các cơ quan chức năng kiểm tra , giám sát hoạt động có khả năng quan sát dễ dàng. Diện tích sử dụng cho mỗi máy tính tối thiểu là 1m2.
4. Có người chịu trách nhiệm và nhân viên đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý hệ thống thiết bị (có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên); nắm vững các quy định của Nhà nước về Internet tại điểm khai thác để hướng dẫn khách hàng sử dụng vào những mục đích lành mạnh, đối với những điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng có nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau phải có đủ nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng).
5. Có hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung và phải được trang bị phần mềm quản lý để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật.
6. Có bảng ghi giá tiền cước, phương thức tính cước cho người sử dụng dễ dàng nhìn thấy.
7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Có sổ đăng ký (hoặc phần mềm quản lý) sử dụng dịch vụ thống kê đầy đủ chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên,…, vị trí máy tính và thời gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng.
9. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý cài đặt tại máy chủ để lưu giữ các thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, telnet,…) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi/đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác bảo đảm an ninh thông tin.
10. Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ Internet đảm bảo các yêu cầu như sau:
a) Kích thước chiều dài ít nhất 60cm và chiều rộng ít nhất 40cm;
b) Đặt hoặc treo tại vị trí để người sử dụng dễ dàng đọc được nội dung;
c) Ghi đầy đủ và rõ ràng:
- Thời gian hoạt động (được phép hoạt động trong khoản thời gian từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày);
- Các quy định về nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 30 của Quy chế này;
- Các nội dung khác do chủ thể cung cấp dịch vụ Internet tự quy định nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 29. Người sử dụng dịch vụ Internet có quyền:
1- Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng dịch vụ Internet thông qua việc giao kết hợp đồng với đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc sử dụng Internet tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng.
2- Sử dụng các thiết bị truy nhập Internet di động hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trong nước bằng phương thức kết nối trực tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay số qua mạng viễn thông công cộng.
3- Thuê đường truyền dẫn viễn thông trong nước để kết nối hệ thống thiết bị Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của ISP hoặc ISP dùng riêng.
4- Được sử dụng tất cả các dịch vụ ứng dụng Internet của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong nước và ở nước ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng.
5- Thiết lập các loại hình tin tức điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của mình, của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong nước và ở nước ngoài để giới thiệu, quảng cáo về cơ quan, tổ chức, cá nhân và sản phẩm, dịch vụ của mình theo quy định về quản lý các loại hình tin tức điện tử trên Internet và tự chịu trách nhiệm về các thông tin đó trước pháp luật.
6- Khiếu nại và bồi thường khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Người sử dụng dịch vụ Internet có nghĩa vụ:
1- Không gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị, phong tỏa, làm biến dạng, hoặc hủy hoại các dữ liệu trên Internet.
2- Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
3- Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
4- Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng.
5- Không sử dụng Internet để nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
6- Không lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7- Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc những thông tin khác trái với quy định của pháp luật về nội dung thông tin trên Internet; xây dựng các trang Web, tổ chức diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên.
8- Không được truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp.
9- Không sử dụng các dịch vụ Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
10- Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới mọi hình thức.
11. Thanh toán cước sử dụng dịch vụ đầy đủ, đúng hạn.
12. Chịu trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của mình, nội dung thông tin mà mình đưa vào lưu trữ và truyền đi trên Internet. Người dưới 14 tuổi khi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh hoặc giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
KHIẾU NẠI, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Việc khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về các hoạt động Internet; việc tố cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động Internet được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng, các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet đều bị xử phạt hành chính theo Nghị Định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 và Nghị Định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 34. Thanh tra chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 35. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hành vi lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và gây rối an ninh, trật tự; các hành vi vi phạm nghiêm trọng khác có dấu hiệu tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Điều 38. Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 39. Trong quá trình thực hiện Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều chỉnh và bổ sung kịp thời các nội dung quy định vào Quy chế theo sát tình hình thực tế.
- 1Quyết định 31/2006/QĐ-UBND-GL Ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 46/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 136/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 1205/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 51/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-UBND-GL Ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Luật Báo chí 1989
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 7Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA về việc bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu Điện và Bộ Công an ban hành
- 8Nghị định 31/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin
- 9Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 10Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy cập internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 11Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 12Quyết định 27/2002/QĐ-BVHTT về Quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang tin điện tử trên Internet do Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 13Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14Quyết định 71/2004/QĐ-BCA(A11) về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 15Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
- 16Luật Xuất bản 2004
- 17Quyết định 46/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 18Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 19Quyết định 136/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 20Quyết định 1205/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 250/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 250/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2005
- Ngày hết hiệu lực: 07/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực