Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2010/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 28 tháng 4 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/03/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2010/QĐ-UBND ngày 28 /4/2010 của UBND tỉnh Lào Cai)
Quy định này quy định chi tiết về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Các từ ngữ trong văn bản này được hiểu theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97/2008/NĐ-CP), cụ thể:
1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống tên miền, địa chỉ Internet và số hiệu mạng dùng cho Internet, được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu.
3. Hệ thống thiết bị Internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
4. Mạng lưới thiết bị Internet là tập hợp các hệ thống thiết bị Internet của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông công cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.
5. Đường truyền dẫn là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác.
6. Dịch vụ Internet là loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.
7. Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet;
8. Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó;
9. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng dịch vụ thông qua mạng lưới thiết bị Internet. Tại Mục 1 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT), dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông gồm:
a) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 160/2004/NĐ-CP ngày 3/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông, bao gồm các dịch vụ sau:
- Dịch vụ thư điện tử (e - mail);
- Dịch vụ thư thoại (voice mail);
- Dịch vụ truy nhập dữ liệu và thông tin trên mạng;
- Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử;
- Dịch vụ Fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy nhập;
- Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng;
b) Dịch vụ điện thoại Internet loại hình PC-to-PC trong nước và quốc tế, PC-to-Phone chiều đi quốc tế;
c) Dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn thông di động và mạng viễn thông cố định.
10. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet.
11. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP): quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
12. Đại lý Internet: quy định tại Khoản 1 Điều 9 nghị định số 97/2008/NĐ-CP là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
13. Người sử dụng dịch vụ Internet: Quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
Tại Mục 9 thông tư số 05/2008/TT-BTTTT, các dịch vụ bị cấm được hiểu như sau: người sử dụng dịch vụ Internet được sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở đảm bảo không vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP (các hành vi bị nghiêm cấm), các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
Các dịch vụ bị cấm là các dịch vụ mà pháp luật không cho phép cung cấp và sử dụng (không phân biệt là trên mạng hay trong thực tế) được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, bao gồm:
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp và sử dụng các dịch vụ Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ Internet theo đúng quy định của giấy phép:
a) Được cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng sau khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 40 và Điều 41 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về Viễn thông.
2. Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet;
3. Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet;
4. Giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức và cá nhân. Căn cứ quy định của pháp luật về hợp đồng và về Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
5. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý.
6. Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng dịch vụ về giá cước và chất lượng dịch vụ.
7. Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau:
a) Thiết bị truy nhập đầu cuối Internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet, cho doanh nghiệp cung cấp và người sử dụng dịch vụ Internet;
b) Đại lý không thanh toán cước dịch vụ theo thoả thuận giữa hai bên;
c) Theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi đại lý vi phạm Điều 5 quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến Internet.
8. Từ chối cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm pháp luật về Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thoả thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này.
9. Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Có phương án dự phòng cho kênh truyền dẫn, hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, sao lưu dữ liệu, nguồn điện đảm bảo các dịch vụ được cung cấp một cách liên tục và thông suốt;
b) Có hệ thống trang thiết bị theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của mạng lưới thiết bị Internet đảm bảo mạng lưới thiết bị Internet đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mạng và chất lượng dịch vụ;
c) Có giải pháp và quy trình quản lý đảm bảo an toàn thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin và hướng dẫn của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), tối thiểu bao gồm các hệ thống sau: hệ thống theo dõi và chống xâm nhập mạng; hệ thống tường lửa có khả năng kiểm soát truy nhập đến mức ứng dụng; hệ thống quản lý dữ liệu nhật ký kỹ thuật (log file) và hệ thống chống thư rác;
d) Tham gia các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính bao gồm:
- Báo cáo bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông các sự cố hoặc các nguy cơ xảy ra sự cố liên quan đến an toàn mạng Internet về VNCERT trong vòng 24 giờ kể từ khi có thông tin về sự cố. Mẫu biểu báo cáo được cung cấp tại trang thông tin điện tử www.vncert.gov.vn;
- Cung cấp đầu mối liên lạc trong các hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính cho VNCERT và đảm bảo đầu mối này có khả năng liên lạc 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
- Tuân thủ sự điều phối đảm bảo an toàn thông tin mạng Internet của VNCERT;
đ) Có hệ thống phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ.
10. Thực hiện quy định về quản lý chất lượng dịch vụ:
a) Công bố chất lượng dịch vụ theo quy định;
b) Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức chất lượng quy định hoặc mức chất lượng đã công bố;
c) Báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ theo quy định
11. Có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý giá cước:
a) Hạch toán riêng dịch vụ Internet và xác định giá thành các dịch vụ Internet theo quy định;
b) Quyết định, đăng ký, thông báo, báo cáo giá cước theo quy định;
c) Niêm yết và thu cước của người sử dụng theo đúng mức giá cước đã công bố; thanh toán giá cước với các doanh nghiệp khác theo đúng mức giá cước trên cơ sở hợp đồng đã ký;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá cước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
12. Thông báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
13. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
14. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
1. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Báo cáo tháng
- Thời gian: Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp báo cáo những thông tin của tháng trước đó.
- Nội dung:
+ Phát triển thuê bao Internet;
+ Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông;
+ Kết nối mạng Internet;
- Hình thức gửi báo cáo: Thực hiện qua trang thông tin điện tử http://thongkeinternet.mic.gov.vn. Riêng tháng 12, ngoài việc báo cáo qua trang thông tin điện tử, doanh nghiệp đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản.
b) Báo cáo năm
- Thời gian: Trước ngày 15/01 hàng năm, doanh nghiệp báo cáo những thông tin của năm trước.
- Nội dung:
+ Tổng doanh thu của các dịch vụ Internet;
+ Mức độ tăng trưởng hàng năm;
+ Kiến nghị (nếu có);
- Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản.
2. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm báo cáo trực tiếp hoặc hướng dẫn các chi nhánh, các đơn vị thành viên hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai báo cáo tình hình phát triển thuê bao và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho Sở Thông tin và Truyền thông như sau:
- Thời gian: Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp báo cáo những thông tin của tháng trước đó.
- Nội dung báo cáo:
+ Phát triển thuê bao Internet;
+ Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông;
+ Danh sách đại lý Internet trên địa bàn có đến cuối kỳ báo cáo;
- Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản và bằng thư điện tử.
3. Báo cáo chất lượng dịch vụ Internet: Các doanh nghiệp thực hiện việc báo cáo chất lượng dịch vụ Internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông.
Tổ chức, cá nhân người Việt Nam nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 Quy định này được phép hoạt động kinh doanh đại lý Internet tại Lào Cai.
1. Đại lý Internet có thu cước: Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong Internet cho người sử dụng dịch vụ thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2. Đại lý Internet không thu cước: Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi nhà hàng, khách sạn, văn phòng, bến xe.
Các đại lý Internet không thu cước dịch vụ đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.
Điều 9. Điều kiện hoạt động kinh doanh đại lý Internet công cộng
Các điều kiện hoạt động kinh doanh đại lý Internet công cộng được quy định tại Điều 15 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP gồm:
1. Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người sử dụng dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Diện tích sử dụng cho mỗi máy tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng;
b) Trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người sử dụng dịch vụ.
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định:
a) Chủ đại lý hoặc nhân viên quản lý đại lý phải có trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên. Nếu đại lý có nhiều phòng riêng biệt thì chủ đại lý phải bố trí mỗi nhân viên phụ trách một phòng;
b) Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet (đánh số thứ tự vị trí từng máy).
5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet; thời gian mở, đóng cửa tại đại lý Internet. Nội quy phải ghi đầy đủ và rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm đã
được quy định tại Điều 5 Quy định này; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 11 Quy định này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý Internet công cộng
1. Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng đại lý.
2. Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật.
3. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý từ 07 giờ đến 23 giờ hàng ngày.
4. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 5 quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet, lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm: địa chỉ truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ…trong vòng 30 ngày (thời gian lưu trữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ). Thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng dịch vụ Internet truy nhập vào những trang thông tin có nội dung không lành mạnh. Đại lý Internet chỉ được cung cấp thông tin về người sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
7. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng.
8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ, kết cấu lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet
Người sử dụng dịch vụ Internet được sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở đảm bảo không vi phạm các quy định tại Điều 5 của quy định này, các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật.
3. Chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet như: Nội quy sử dụng dịch vụ; thanh toán tiền cước (nếu là dịch vụ có thu cước); có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến Internet.
4. Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
5. Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
6. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dụng vi phạm pháp luật phải nhanh chóng thông báo cho người quản lý đại lý hoặc các cơ quan chức năng để kịp thời xử lý.
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trực tiếp quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc thực thi pháp luật đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet theo thẩm quyền.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định.
1. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an ninh thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet tổ chức triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động Internet.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, làm mất trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn đại lý Internet thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
4. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của UBND tỉnh; hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet công cộng.
Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về việc sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.
Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.
Điều 16. UBND các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn; chỉ đạo việc triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động Internet công cộng đến các cơ quan, tổ chức, đại lý Internet và nhân dân trên địa bàn huyện và thành phố.
2. Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong lĩnh vực Internet, hoặc thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh dịch vụ Internet trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý hoạt động Internet công cộng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về Internet công cộng.
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet công cộng tại địa phương.
5. Xây dựng quy hoạch điểm phục vụ văn hóa trong đó có các điểm phục vụ Internet công cộng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng quản lý của địa phương.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn quản lý.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đại lý Internet tại địa phương và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực Internet (kịp thời thông báo, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về Internet với cơ quan nhà nước có thẩm quyền) được xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về lĩnh vực Internet thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này và những quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan, các đơn vị, tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh Lào Cai xem xét, điều chỉnh./.
- 1Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 623/2005/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 250/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 160/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông
- 3Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 4Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Nghị định 28/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 6Quyết định 623/2005/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 250/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 16/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 06/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra