Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2494/1999/QĐ.UBT | Cần Thơ, ngày 20 tháng 10 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
"V/V SỬA ĐỔI ĐIỀU 5 BẢN QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH DOANH NHÀ TRỌ ĐƯỢC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/1999/QĐ.UBT NGÀY 14/3/1999 CỦA UBND TỈNH CẦN THƠ "
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 0983/1999/QĐ.BTM ngày 17/8/1999 của Bộ Thương mại;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều I: Nay sửa đổi điều 5 bản Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ ban hành kèm theo Quyết định số 23/1999/QĐ.UBT ngày 4/3/1999 của UBND tỉnh Cần Thơ như sau:
" Những người sau đây không được kinh doanh nhà trọ :
- Người bị quản chế, cải tạo không giam giữ, bị phạt tù cho hưởng án treo;
- Người đã bị khởi tố về hình sự hoặc đang có liên quan trực tiếp vào vụ án hình sự mà cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành điều tra;
- Người có tiền án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội hình sự khác có quan hệ trực tiếp tới nghề cho thuê nhà trọ để hoạt động phạm tội;
- Người lợi dụng việc kinh doanh nhà trọ để chứa chấp mại dâm, tiêm chích, hít các chất ma túy, cờ bạc, người bị tòa án tuyên án không cho phép kinh doanh nhà trọ".
Điều II: Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều III: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH DOANH NHÀ TRỌ
"Ban hành kèm theo QĐ số 23/1999/QĐ.UBT ngày 4/3/1999 của UBND tỉnh Cần Thơ"
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mọi tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế, là công dân Việt Nam muốn kinh doanh nhà trọ phải có đủ điều kiện quy định trong quy chế này và chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2: Kinh doanh nhà trọ trong Quy chế này được hiểu là loại hình kinh doanh đặc biệt (theo Nghị định 17/CP của Chính phủ ngày 23/12/1992 về quản lý các ngành nghề kinh doanh đặc biệt và Thông tư số 03-TT/BNV ngày 27/3/1993 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng dẫn thi hành Nghị định 17/CP, Nghị định số 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước ) là hoạt động cho thuê chỗ nghỉ đối với học sinh, sinh viên, các thành phần lao động và khách vãng lai theo tháng, ngày, giờ nhất định (có qua đêm hoặc không qua đêm).
Ngoài khách sạn, nhà khách (không thuộc dạng nhà cho thuê) đều được xem là nhà trọ và chịu sự điều chỉnh theo Quy chế này.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH NHÀ TRỌ
Điều 3: Người hành nghề kinh doanh nhà trọ phải là công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một nơi nhất định và đủ các điều kiện quy định tại Quy chế này.
Người hành nghề kinh doanh nhà trọ phải trực tiếp quản lý cơ sở nhà trọ. Trong trường hợp không trực tiếp quản lý phải ủy quyền hoặc thuê người khác quản lý.
Điều 4 : Những điều kiện đảm bảo khi kinh doanh nhà trọ gồm :
a/ Địa điểm xây dựng nhà trọ phải đảm bảo các quy định sau :
- Phải có giấy phép xây dựng nhà trọ theo quy định và quy hoạch chung;
- Khi thiết kế phải đảm bảo chắc chắn, kín đáo không có nguy cơ sụp đổ, dột mưa, dội nắng... diện tích tối thiểu là 5m2/1 người (năm mét vuông trên một chỗ trọ);
- Đối với nhà đất hợp lệ (đã sử dụng lâu dài, chưa kịp hợp thức hóa quyền sử dụng đất, không tranh chấp, không nằm trong khu quy hoạch, đường dự mở...) thì lập thủ tục đăng ký kinh doanh do UBND xã, phường, thị trấn xác nhận trong khi chờ lập thủ tục để được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất (thời hạn bổ sung là một năm);
- Nghiêm cấm việc sử dụng đất quy hoạch, lấn chiếm lộ giới, đường công cộng và mương thoát nước để kinh doanh nhà trọ.
b/ Điều kiện về an ninh trật tự :
- Đối với khu vực trong nhà trọ phải đảm bảo an ninh trật tự chung, chủ cơ sở lập hồ sơ, phương tiện thông tin và phương án bảo vệ;
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định số 51/CP của Chính phủ về thủ tục đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng. Phải có sự đồng ý và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn mới được cho tạm trú (thuê trọ);
Ngoài ra, đối với chủ cơ sở và người thuê trọ phải thực hiện các quy ước, quy định về việc giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương.
c/ Điều kiện về phòng cháy, chữa cháy:
- Phải trang bị đầy đủ về các phương tiện phòng cháy, chữa cháy bao gồm : Bình chữa cháy, nước chữa cháy chứa đầy trong hồ, thùng, xô, chậu, gàu múc nước chữa cháy;
- Lắp đặt hệ thống và các dụng cụ tiêu thụ điện để phục vụ sinh hoạt đảm bảo an toàn, dây dẫn điện không được câu móc bừa bãi, phải được luồn vào trong ống bảo vệ;
- Khi xây dựng và sử dụng nhà trọ phải đảm bảo phòng chống cháy nổ, cháy lan, phải có lối đi thoát nạn chiều ngang tối thiểu là 1,2m, chiều cao không thấp hơn 2m, cầu thang phải đảm bảo an toàn khi có sự cố cháy, nổ xảy ra;
- Chủ cơ sở (hoặc người trực tiếp quản lý nhà trọ) phải được tập huấn về phòng cháy, chữa cháy.
d/ Về vệ sinh môi trường:
- Nhà trọ phải có nhà vệ sinh, nhà tắm hợp vệ sinh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu khách thuê trọ tối đa không quá 15 người/nhà vệ sinh;
- Mặt bằng phải cao ráo, thông thoáng, đảm bảo mỹ quan khu dân cư;
- Chủ cơ sở và những người trực tiếp tham gia kinh doanh nhà trọ phải có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ theo quy định của ngành y tế;
- Phải có đủ nước sạch phục vụ sinh hoạt cho người thuê trọ;
- Hệ thống cống rãnh phải thông thoáng, phải có biện pháp xử lý rác hợp vệ sinh;
- Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh tẩy uế thường xuyên theo hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Điều 5: Những người sau đây không được kinh doanh nhà trọ:
- Là Công chức, cán bộ quản lý đang làm việc trong các cơ quan hành chính và các doanh nghiệp Nhà nước, sĩ quan tại ngũ thuộc các lực lượng vũ trang; những người đang giữ chức vụ trong bộ máy chính quyền các cấp theo chế độ bầu cử... (theo quy định Pháp lệnh Cán bộ, Công chức);
- Người bị quản chế, cải tạo không giam giữ, bị phạt tù cho hưởng án treo;
- Người đã bị khởi tố về hình sự hoặc đang có liên quan trực tiếp vào vụ án hình sự mà cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành điều tra;
- Người có tiền án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội hình sự khác có quan hệ trực tiếp tới nghề cho thuê nhà trọ để hoạt động phạm tội;
- Người lợi dụng việc kinh doanh nhà trọ để chứa chấp mại dâm, tiêm chích, hít các chất ma túy, cờ bạc, người bị tòa án tuyên án không cho phép kinh doanh nhà trọ.
Điều 6 : Người hành nghề kinh doanh nhà trọ phải có giấy chứng nhận an ninh trật tự do Công an thành phố Cần Thơ và các huyện xét cấp. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự được quy định tại Thông tư 03/TT.BNV ngày 27/3/1993 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Sở Thương mại sẽ xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh nhà trọ phải có giấy chứng nhận đủ điều kịên kinh doanh theo hướng dẫn tại Thông tư 13/TM.CSTTTN ngày 21/6/1995 của Bộ Thương mại.
Điều 7: Người hành nghề kinh doanh nhà trọ phải làm hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh, tổ chức và cá nhân kinh doanh nhà trọ phải trình báo cơ quan công an nơi kinh doanh biết về thời gian bắt đầu hoạt động và danh sách những người làm trong cơ sở kinh doanh.
Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh bao gồm :
- 02 đơn xin phép kinh doanh được xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn;
- 02 bản khai lý lịch của chủ cơ sở có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn;
- 01 bản sao giấy phép xây dựng nhà hoặc giấy chứng nhận chủ quyền nhà, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh doanh nhà trọ;
- 02 ảnh (3x4) của chủ cơ sở.
Điều 8 : Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh nhà trọ sau khi hội đủ các điều kiện nói trên được gửi đến UBND thành phố Cần Thơ hoặc UBND huyện (nơi có nhà trọ kinh doanh) để được xem xét cấp giấy phép kinh doanh theo tinh thần Nghị định 66/CP ngày 02/3/1992 của chính phủ về việc quy định cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định.
CHƯƠNG III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9: Cán bộ, Công chức Nhà nước và các tổ chức có thành tích tốt trong công tác quản lý kinh doanh nhà trọ và các quy định khác của Quy chế này được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Điều 10 : Tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà trọ nếu vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với những quy định của Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11 : Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ và các huyện, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế này. Đồng thời phối hợp với các cơ quan hữu quan kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm về giấy phép kinh doanh (hoặc đăng ký kinh doanh), điều kiện hành nghề và những quy định tối thiểu khi kinh doanh nhà trọ theo đúng pháp luật và Quy chế này.
Điều 12 : Các Đội quản lý thị trường có kế hoạch phối hợp với Trung tâm y tế, đội vệ sinh phòng dịch, Công an TP. Cần Thơ và các huyện, cùng UBND các phường, xã, thị trấn, kiểm tra thường xuyên hoạt động kinh doanh này trên địa bàn.
- 1Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Chỉ thị 12/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng và kinh doanh nhà trọ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Quyết định 23/1999/QĐ-UB về quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ do UBND Tỉnh Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành từ năm 1991 đến năm 2008 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 17-CP năm 1992 về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 02/CP năm 1995 quy định hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước
- 5Thông tư 13/TM-CSTTTM-1995 hướng dẫn phạm vi, đối tượng thực hiện Nghị định 02/CP-1995 và trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì điều kiện kinh doanh đối với loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện do Bộ Thương mại ban hành
- 6Nghị định 51-CP năm 1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu
- 7Thông tư 03/TT-BNV năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 17/CP năm 1992 về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 9Quyết định 0983/1999/QĐ-BTM bãi bỏ tiết a, điểm 2, mục II Thông tư 07/TMDL/QLTT năm 1992 và Quyết định 747/TM-KD năm 1995 về Qui chế kinh doanh ăn uống bình dân và nhà trọ do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 10Chỉ thị 12/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng và kinh doanh nhà trọ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Quyết định 2494/1999/QĐ.UBT sửa đổi điều 5 bản quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ được ban hành kèm theo Quyết định 23/1999/QĐ.UBT của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ
- Số hiệu: 2494/1999/QĐ.UBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Cần Thơ
- Người ký: Bùi Hữu Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra