ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 231/QĐHC-CTUBND | Sóc Trăng, ngày 24 tháng 03 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1219/QĐHC-CTUBND ngày 29/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2012-2014;
Căn cứ Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 14/01/2014 của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2014-2015;
Theo đề nghị của Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 231/QĐHC-CTUBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, Quyết định số 1219/QĐHC-CTUBND ngày 29/11/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2012 - 2014 và Chương trình hành động số 01/CTr-UBND, ngày 14/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2014 - 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2014 như sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu:
Thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của cơ quan nhà nước theo quy định trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, góp phần phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Tạo sự gắn kết giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Góp phần cải thiện chỉ số cạnh tranh của tỉnh (PCI).
II. Nội dung, giải pháp triển khai thực hiện:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, xây dựng tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, tổ chức các buổi đối thoại, tư vấn pháp lý cho Doanh nghiệp:
- Nội dung:
Xây dựng, phát hành ấn phẩm giới thiệu chính sách hỗ trợ pháp lý của Nhà nước đối với Doanh nghiệp đến các Doanh nghiệp trong tỉnh để tìm hiểu, tiếp cận được chính sách.
Biên soạn tài liệu, cấp phát cho Doanh nghiệp thông qua các tổ chức đại diện của Doanh nghiệp, thông qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các Doanh nghiệp.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho Doanh nghiệp kết hợp đối thoại, tư vấn pháp lý cho Doanh nghiệp.
- Giải pháp:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan, Hiệp Hội Doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác... để thực hiện.
Các Sở, Ban ngành tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ, củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức tư vấn pháp lý, sự phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp:
- Nội dung:
Kiện toàn đội ngũ luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng và tổ chức tư vấn pháp lý liên quan (gọi chung là tổ chức tư vấn pháp lý cho Doanh nghiệp); tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này để đảm bảo khả năng thực hiện hỗ trợ, tư vấn pháp lý, giải đáp vướng mắc cho Doanh nghiệp.
Thiết lập mối liên hệ thường xuyên, kịp thời giữa Doanh nghiệp với các tổ chức tư vấn pháp lý và các Sở, Ban ngành liên quan để tư vấn, giải đáp kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho Doanh nghiệp khi cần thiết.
- Giải pháp:
Thực hiện tốt các Đề án, Quy hoạch liên quan đến phát triển các tổ chức tư vấn pháp lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Tăng cường công tác phối hợp với tổ chức pháp chế thuộc các Sở, Ban ngành tỉnh để triển khai thực hiện Chương trình.
Giao Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu UBND tỉnh thực hiện.
3. Tiến hành rà soát, kiểm tra, phát hiện các văn bản pháp luật, quy định chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn cho doanh nghiệp để kiến nghị ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ kịp thời, góp phần tạo sự thông thoáng trong thực hiện thể chế tại địa phương:
- Nội dung:
Tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
Tiến hành rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa các văn bản pháp luật do địa phương ban hành liên quan đến Doanh nghiệp để kiến nghị HĐND, UBND kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
Tăng cường kiểm soát các thủ tục hành chính liên quan đến Doanh nghiệp, hạn chế việc ban hành các quy định có thủ tục hành chính gây khó khăn, phiền hà cho Doanh nghiệp, qua đó giảm tối thiểu chi phí cho Doanh nghiệp.
- Giải pháp:
Tổ chức pháp chế các Sở, Ban ngành tỉnh chủ động rà soát, tự kiểm tra, hệ thống hóa văn bản pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, báo cáo đề xuất Ban Chỉ đạo.
Sở Tư pháp làm đầu mối tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh kiểm soát tốt các thủ tục hành chính tạo điều kiện giúp Doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
4. Tăng cường thông tin cho các Doanh nghiệp để tiếp cận các quy định pháp luật của tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng trong thực hiện chính sách có liên quan:
- Nội dung:
Tất cả các thông tin liên quan đến quy định pháp luật của tỉnh phải được công khai, minh bạch trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng (trừ các quy định có tính bí mật không được công bố) để các Doanh nghiệp được tiếp cận.
- Giải pháp:
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Các Sở, Ban ngành tỉnh có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin của cơ quan, đơn vị đối với các văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh - Truyền hình có trách nhiệm công bố các văn bản do Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị.
5. Khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý của Doanh nghiệp:
- Nội dung:
Thực hiện việc thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của Doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ có hiệu quả.
- Giải pháp:
Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp có trách nhiệm thu thập thông tin thông qua việc thực hiện phương án điều tra, khảo sát, tiếp nhận kiến nghị hoặc hình thức khác để nắm bắt kịp thời và có kế hoạch hỗ trợ phù hợp.
III. Kinh phí:
Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn kinh phí đã được cấp về Sở Tư pháp năm 2014.
IV. Tổ chức thực hiện:
Các thành viên Ban Chỉ đạo 475 chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt Chương trình này.
Sở Tư pháp làm đầu mối phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện tốt Chương trình này.
Các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp để thực hiện.
- 1Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2012 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 581/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1190/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 4Quyết định 2897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2013- 2016
- 5Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2010 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 3Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2012 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 581/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 1190/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 6Quyết định 1219/QĐHC-CTUBND năm 2011 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2014
- 7Quyết định 2897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2013- 2016
- 8Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2010 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 231/QĐHC-CTUBND phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2014
- Số hiệu: 231/QĐHC-CTUBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Trần Thành Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định