Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2152/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 03 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NGHỆ AN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014;

Căn cứ Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1928/TTr.SNN-TL ngày 19/6/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh Nghệ An.

Điều 3: Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Nghĩa Hiếu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2152/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy, hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ); công tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng chống thiên tai tại tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

- Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

- Việc quản lý, sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật.

- Quỹ chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

- Tồn quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH QUỸ

Điều 4: Cơ quan quản lý Quỹ

1. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và quản lý hoạt động của Quỹ;

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; Quỹ có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, trụ sở cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh Nghệ An.

3. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý Quỹ gồm: Giám đốc quỹ, Phó Giám đốc quỹ, Kế toán trưởng và bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định và phân cấp quản lý hiện hành. Giám đốc Quỹ là Chánh Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm trên cơ sở đề xuất của Giám đốc quỹ.

Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ là công chức, viên chức của Chi cục Thủy lợi làm việc theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc Quỹ bố trí, không bổ sung biên chế mới.

4. Kinh phí chi hoạt động của cơ quan quản lý Quỹ được trích trong số thu quỹ hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ

1. Xây dựng kế hoạch thu, vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo Quy định và các nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Đôn đốc, quản lý, tổng hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê duyệt mức chi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các hoạt động về phòng, chống thiên tai.

4. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; quyết toán thu, chi hàng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.

5. Báo cáo quyết toán việc thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.

Chương III

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ

Điều 6. Đối tượng và mức đóng góp

1. Đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn: Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;

c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại điểm a, điểm b khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

Điều 7. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

1. Đối tượng được miễn đóng góp:

a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;

c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;

d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;

đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;

g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệch, cháy nổ, tai nạn; thành viên thuộc hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản nêu trên (nếu có).

h) Hợp tác xã không có nguồn thu;

i) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.

2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:

Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.

Điều 8. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 7 của Quy chế này (trên địa bàn mình quản lý).

2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cho cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

3. Hồ sơ thủ tục xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ: Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp do thiệt hại thiên tai, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết quyết định miễn, giảm hoặc tạm hoãn đóng góp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn gửi báo cáo thiệt hại trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 9: Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ:

1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Điều 6 Quy chế này, chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;

3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 2 Điều này) và nộp vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính;

4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5 hàng năm, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm;

5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương;

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan. Cục Thuế tỉnh Nghệ An có trách nhiệm phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ các cấp, phục vụ xây dựng kế hoạch thu của địa phương sát với tình hình thực tế, tránh bỏ sót đối tượng”.

Điều 10: Nội dung chi của Quỹ: 

1. Quỹ dùng để chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình;

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai;

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan như sau: Cấp huyện 2,5% tổng số thu của cấp huyện; cấp tỉnh 0,5% tổng thu trên địa bàn tỉnh. Kinh phí này Ủy ban nhân dân cấp huyện được phép chủ động khấu trừ trước khi nộp lên cấp trên.

Căn cứ vào nguồn thu được giữ lại để chi phục vụ cho công tác thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai và nhu cầu thực tế cần thiết phục vụ cho công tác thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan UBND cấp huyện lập, phê duyệt dự toán chi cho cả UBND cấp xã và UBND cấp huyện; Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh lập, phê duyệt dự toán chi cấp tỉnh.

3. Điều chuyển để hỗ trợ các tỉnh khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của tỉnh đó.

Điều 11: Phân bổ Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh

Căn cứ nội dung chi của Quỹ tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chủ động sử dụng nguồn thu từ Quỹ PCTT nhưng tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện, xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình. Sau mỗi đợt thu, số kinh phí trên Ủy ban nhân dân cấp huyện được phép chủ động khấu trừ trước khi chuyển về Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh. Cụ thể:

1. Cấp xã: Được giữ lại không quá 20% số thu được thực tế của cấp xã.

2. Cấp huyện: Được giữ lại không quá 20% số thu của cấp huyện (không tính số thu của cấp xã nộp lên).

3. Cấp tỉnh: Quản lý toàn bộ tổng số thu thực tế trên địa bàn tỉnh sau khi trừ phần đã giữ lại của cấp huyện, cấp xã.

4. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh chỉ hỗ trợ cho cấp huyện, cấp xã khi cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết nguồn dự phòng ngân sách cho công tác phòng chống thiên tai và không quá 20% nguồn thu Quỹ phòng, chống thiên tai được giữ lại tại địa phương mình.

Điều 12. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Quy trình thực hiện công tác hỗ trợ:

Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm thống kê thiệt hại của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng do thiên tai, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng ngân sách dự phòng cấp xã và không quá 20% số thu Quỹ phòng, chống thiên tai được giữ lại trên địa bàn cấp xã để quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cần thiết. Trường hợp dự phòng ngân sách cấp xã và 20% số thu Quỹ trên địa bàn không đủ đáp ứng thì lập hồ sơ, kèm theo tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị hỗ trợ.

Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp khẩn cấp cần phải hỗ trợ các địa phương theo quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy chế này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sử dụng ngân sách dự phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện và không quá 20% số thu Quỹ trên địa bàn huyện để chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã khắc phục hậu quả thiên tai. Trong trường hợp địa phương đã huy động mọi nguồn lực nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu khắc phục hậu quả; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp đề xuất gửi về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh qua Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Căn cứ vào tình hình tài chính của Quỹ, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi Quỹ để hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho các địa phương nhằm ứng phó với thiên tai.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:

Báo cáo kết quả tổng hợp thiệt hại của các địa phương, đơn vị kèm theo biên bản đánh giá, xác nhận thiệt hại của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã và của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc của Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh (nếu có);

Quyết định hỗ trợ kinh phí của các tổ chức, cá nhân cho địa phương;

Danh sách ký nhận hỗ trợ của các đối tượng thụ hưởng;

Hóa đơn, chứng từ kế toán và các hồ sơ liên quan (nếu có) đến việc sử dụng kinh phí do Quỹ Phòng, chống thiên tai các cấp hỗ trợ.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN cùng cấp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh; cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh và hỗ trợ cho các tỉnh khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Kinh phí hỗ trợ cho các địa phương là kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Việc thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

5. Quỹ PCTT thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành.

Điều 13. Báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ

1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn mình quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định, đồng thời gửi báo cáo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh trước ngày 28 tháng 2 năm sau.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Điều 14. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến đề xuất, phản biện.

Điều 15. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh huyện,  xã.

3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thành phố, thị xã; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn huyện, thành phố, thị xã. Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.

Điều 16: Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Cơ quan quản lý Quỹ được sử dụng các trang, thiết bị, cơ sở vật chất của Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để thực hiện nhiệm vụ; ngoài ra, được trang bị các cơ sở vật chất thiết yếu khác để đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức có liên quan

1. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện tổ chức thu Quỹ trên địa bàn theo Điều 9 của Quy chế này. UBND cấp huyện có trách nhiệm, chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức việc thu, nộp Quỹ theo đúng quy định của pháp luật và nộp lên cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh theo kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị. Việc hoàn thành kế hoạch thu nộp Quỹ là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hàng năm và là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức và cá nhân.

3. Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định hiện hành.

4. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và xác định số thu Quỹ của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn đăng ký hoạt động tại các địa phương cho UBND cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người lao động đóng bảo hiểm trong các cơ quan, doanh nghiệp cho UBND cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định.

6. Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 và Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và Quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và Quy chế này trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các đài địa phương.

Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ của địa phương được khen thưởng trong Hội nghị Tổng kết công tác Phòng chống thiên tai và TKCN hàng năm do UBND tỉnh tổ chức.

2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ của địa phương thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ PCTT theo quy định thì cơ quan thu Quỹ thực hiện theo Điều 11 Nghị định 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.

4. Người được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ của địa phương mà vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế kèm theo Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Nghĩa Hiếu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2152/QĐ-UBND năm 2020 Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 2152/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Hoàng Nghĩa Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản