Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3194/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 04 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NGHỆ AN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1145/TTr.SNN-TL ngày 16/5/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các doanh nghiệp, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy, hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ); công tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng chống thiên tai tại Nghệ An.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

- Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

- Việc quản lý, sử dụng quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả, đúng theo quy định của pháp luật.

- Quỹ chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

- Tồn quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH QUỸ

Điều 4: Cơ quan quản lý Quỹ

1. Cơ quan quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; trụ sở cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh Nghệ An, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý Quỹ gồm: Giám đốc quỹ, Phó giám đốc quỹ, Kế toán trưởng và bộ phận nghiệp vụ.

3. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định và phân cấp quản lý hiện hành. Giám đốc Quỹ là Chánh văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Phó giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc quỹ đề xuất.

Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ là cán bộ, chuyên viên của Chi cục thủy lợi làm việc theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc Quỹ bố trí, không bổ sung biên chế mới.

4. Kinh phí chi hoạt động của cơ quan quản lý Quỹ được trích trong số thu quỹ hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ

1. Xây dựng kế hoạch thu, vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo Quy định và các nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Đôn đốc, quản lý, tổng hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê duyệt mức chi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các hoạt động về phòng, chống thiên tai.

4. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; quyết toán thu, chi hàng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.

5. Báo cáo quyết toán việc thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.

Chương III

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ

Điều 6. Đối tượng và mức đóng góp

1. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp): Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;

c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

Điều 7. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

1. Đối tượng được miễn đóng góp:

a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;

c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;

d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;

đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;

g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;

h) Hợp tác xã không có nguồn thu;

i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.

2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:

Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.

Điều 8. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi cho cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

3. Hồ sơ thủ tục xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ: Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp do thiệt hại thiên tai, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định miễn, giảm hoặc tạm hoãn đóng góp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn gửi báo cáo thiệt hại trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 9. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ: Quản lý thu, kế hoạch thu nộp quỹ thực hiện theo điều 8, Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;

3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 2 Điều này) và nộp vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính;

4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm;

5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương;

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 10. Nội dung chi của Quỹ: Nội dung chi của Quỹ theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Chi hỗ trợ, thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.

3. Điều chuyển để hỗ trợ các tỉnh khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của tỉnh.

Điều 11. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, cơ quan, tổ chức trên địa bàn, báo cáo về Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế và số thu Quỹ đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh; cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh và hỗ trợ cho các tỉnh khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Kinh phí hỗ trợ cho các địa phương là kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Việc thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh.

Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ

1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn mình quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định, đồng thời gửi báo cáo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh trước ngày 28 tháng 2 năm sau.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Điều 13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến đề xuất, phản biện.

Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.

3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thành phố, thị xã; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn huyện, thành phố, thị xã. Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.

Điều 15: Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Cơ quan quản lý Quỹ được sử dụng các trang, thiết bị, cơ sở vật chất của Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để thực hiện nhiệm vụ; ngoài ra, được trang bị các cơ sở vật chất thiết yếu khác để đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Xử lý tồn tại của Quỹ phòng chống lụt, bão: Số dư trong Quỹ phòng, chống lụt bão được chuyển sang cho Quỹ phòng, chống thiên tai để quản lý, sử dụng theo quy định sau khi Quy chế này ban hành.

Điều 17. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức có liên quan

1. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện tổ chức thu Quỹ trên địa bàn theo Điều 9 của Quy chế này. UBND cấp huyện có trách nhiệm, chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức việc thu, nộp Quỹ theo đúng quy định của pháp luật và nộp lên cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, tuyệt đối không được để lại tự chi.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị. Việc hoàn thành kế hoạch thu nộp Quỹ là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hàng năm và là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức và cá nhân.

3. Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định hiện hành.

4. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và xác định số thu Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập đăng ký hoạt động tại các địa phương cho UBND cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người lao động đóng bảo hiểm trong các cơ quan, doanh nghiệp cho UBND cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và quy chế này trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các đài địa phương.

Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ của địa phương được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ của địa phương thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định thì cơ quan thu Quỹ đề nghị với cơ quan ngân hàng và Cục thuế cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản Quỹ của địa phương.

4. Người được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ của địa phương mà vi phạm các quy định của Quyết định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quy chế này thay thế Quyết định số 64/2004/QĐ-UB ngày 14/6/2004 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy chế thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Nghệ An./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3194/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 3194/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Đinh Viết Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản