Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 574/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẮC NINH

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1946/TTr-SNN-CCTL ngày 13 tháng 12 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Quỹ PCTT Trung ương (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CTTĐT;
- Lưu: VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

ĐỀ ÁN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

I. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án

- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

- Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai;

II. Mục tiêu, sự cần thiết của Đề án

1. Mục tiêu

Việc xây dựng, kiện toàn Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh nhằm sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng, chống thiên tai theo mô hình hoạt động của Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ. Kiện toàn bộ máy, tổ chức hoạt động của cơ quan quản lý quỹ theo quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2021/NĐ-CP) đảm bảo theo quy định. Trên cơ sở mô hình tổ chức bộ máy mới, xây dựng đội ngũ cán bộ và lao động hợp đồng có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, đảm bảo cả về cơ cấu và chất lượng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

2. Sự cần thiết

Thực hiện Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh. Việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần giảm gánh nặng về ngân sách cho ngân sách nhà nước, mang lại nguồn lực quý báu để triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

Ngày 01/8/2021 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2021/NĐ-CP về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai, trong đó có quy định xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng chống thiên tai theo mô hình Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Để hình thành bộ máy tổ chức và cơ chế vận hành để quỹ có thể đi vào hoạt động cần phải cụ thể hóa các nội dung về tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cơ chế vận hành và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh, do đó việc cụ thể hóa Nghị định là rất cần thiết, giúp hoàn thiện thủ tục trong việc tổ chức thu quỹ, vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với hoạt động phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là công tác hỗ trợ khẩn cấp cho nhân dân và các địa phương chịu ảnh hưởng của thiên tai được kịp thời, hiệu quả.

III. Khái quát về địa vị pháp lý và nhiệm vụ của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh

1. Tên gọi, địa vị pháp lý của Quỹ

- Tên gọi, địa vị pháp lý của Quỹ phòng chống thiên tai được quy định tại Điều 3, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP.

- Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh.

- Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Trụ sở của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh đặt tại đường Lý Thái Tông, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

2. Nhiệm vụ của Quỹ

Nhiệm vụ của Quỹ được quy định tại Điều 4, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP cụ thể:

- Hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.

- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính.

- Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện Quỹ theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

IV. Kiện toàn thành lập tổ chức bộ máy quản lý Quỹ

Theo Điều 11, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP, bộ máy quản lý và điều hành Quỹ cấp tỉnh bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, do vậy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành Quỹ như sau:

1. Hội đồng quản lý Quỹ

- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là 01 Lãnh đạo UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.

- Hội đồng quản lý Quỹ gồm 01 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, phân công hoặc phê duyệt theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.

Như vậy, ngoài Chủ tịch Hội đồng, thành phần khác trong Hội đồng chưa được quy định cụ thể, căn cứ chức năng nhiệm vụ của quỹ, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, cơ cấu thành phần Hội đồng như sau:

1.1. Về cơ cấu, số lượng

- Chủ tịch Hội đồng: Là 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phó Chủ tịch Thường trực do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm để gắn với nhiệm vụ công tác chỉ đạo, điều hành cơ quan thường trực phòng chống thiên tai đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả.

- 03 ủy viên hội đồng, cơ cấu thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị như sau:

+ Đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh tham mưu giúp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng điều hành một số nội dung liên quan đến hoạt động của quỹ.

+ Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi - Chánh Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh kiêm Giám đốc Quỹ là người trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, nắm bắt tình hình thiên tai và thiệt hại trên địa bàn tỉnh cũng như tổng hợp nhu cầu hỗ trợ, cứu trợ khẩn cấp.

+ Đại diện lãnh đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chuyên trách giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ và là thành viên Hội đồng kiêm Phó Giám đốc quỹ để giúp Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc quỹ trực tiếp triển khai các hoạt động của Quỹ.

1.2. Về Quy chế hoạt động

Nhiệm vụ và thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ; của Chủ tịch, Phó chủ tịch; các thành viên Hội đồng quản lý quỹ và chế độ làm việc của Hội đồng, cụ thể:

a. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Hội đồng

- Chấp hành nghị quyết Hội đồng quản lý Quỹ.

- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.

- Phê duyệt chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm và các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt động của Quỹ.

- Thông qua chủ trương huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính Quỹ theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ tiếp nhận điều tiết từ Quỹ giữa các tỉnh và từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh.

- Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ hoạt động; quyết định đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho các nhiệm vụ khi có căn cứ chứng minh hoạt động hỗ trợ trái với quy định của Quy chế này hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khác.

- Phê duyệt kế hoạch hỗ trợ của tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.

- Phê duyệt kế hoạch truyền thông của Quỹ; cơ chế tài chính, chính sách tiền lương, quản lý tài sản công theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm; báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Quỹ phòng chống thiên tai Trung ương kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng

- Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định tại Quy chế này và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng.

- Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng, của Chủ tịch Hội đồng; các nghị quyết, quyết định và văn bản có liên quan khác của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng.

- Phê duyệt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Phó Chủ tịch, ủy viên Hội đồng theo đề nghị của Cơ quan quản lý Quỹ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các Phó Giám đốc Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

- Quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Kế toán trưởng Cơ quan quản lý Quỹ; phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Cơ quan quản lý Quỹ.

- Chỉ đạo giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và hoạt động của Quỹ.

- Chỉ đạo xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền bác bỏ quyết định của Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ.

- Thông qua văn kiện, thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi cần thiết; Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước Hội đồng và trước pháp luật về hoạt động của Quỹ.

c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng

- Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng.

- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ, theo dõi, kiểm soát và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Chỉ đạo Ban kiểm soát tổ chức kiểm soát, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, kế hoạch, kết quả hoạt động của Quỹ; kết quả quản lý điều hành của Giám đốc Quỹ; kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng bác bỏ quyết định của Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Quyết định lựa chọn, hỗ trợ tài chính, đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho các nhiệm vụ, dự án theo quy định tại Quy chế này.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện văn kiện, thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng phê duyệt các nhiệm vụ do Cơ quan quản lý Quỹ trình và các vấn đề liên quan khác.

- Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển nguồn vốn của Quỹ từ hoạt động hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giao; Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

c. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ

- Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng.

- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó giám đốc, kế toán trưởng Quỹ.

- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, nghị quyết, kế hoạch của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Quỹ theo từng giai đoạn.

- Tham mưu và trình Hội đồng ban hành các nghị quyết chuyên đề về phát triển nguồn tài chính; triển khai hoạt động hỗ trợ, tài trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.

- Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký nhận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi có đề nghị của các tổ chức cá nhân đã hỗ trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.

- Chỉ đạo xây dựng báo cáo tài chính hàng năm.

- Quản lý tổ chức bộ máy giúp việc của Quỹ theo quy định của Quy chế này.

- Chỉ đạo xây dựng phương án quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác được hỗ trợ, tài trợ.

- Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.

d. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Hội đồng

- Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng.

- Dự họp, thảo luận, kiến nghị, cho ý kiến, biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ; thực hiện, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng và các nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền.

- Kiểm tra, xem xét báo cáo tài chính hằng năm, tham gia xây dựng biên bản, có ý kiến khi Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến ban hành Nghị quyết và các tài liệu khác.

- Có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính và hoạt động của Quỹ theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoặc theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Giải trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công xử lý, giải quyết.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao hoặc ủy quyền.

e. Chế độ làm việc của Hội đồng

- Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số; họp thường kỳ tối thiểu một năm hai lần để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đề nghị.

- Thông báo mời họp Hội đồng Quỹ có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng và người được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.

- Nội dung, tài liệu các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải gửi đến các thành viên Hội đồng và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 01 ngày làm việc. Các cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự và do Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì (khi Chủ tịch vắng mặt). Trong trường hợp không tổ chức được cuộc họp toàn thể, Hội đồng quản lý có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.

- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất trên 50% tổng số thành viên Hội đồng có mặt dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết đồng ý và số phiếu không đồng ý bằng nhau, thì quyết định cuối cùng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng. Các thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết được thông qua.

- Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong Sổ ghi chép biên bản cuộc họp và được tất cả các thành viên tham dự họp thống nhất. Kết luận cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định hoặc biên bản và phải được gửi tới tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

- Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực kể từ thời điểm được thông qua và có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ; Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện.

- Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, tiền lương, phụ cấp và thù lao thực hiện theo quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

2. Ban kiểm soát Quỹ

2.1. Về cơ cấu và số lượng

Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ. Căn cứ yêu cầu công việc và tính chất hoạt động của Ban là hoạt động kiêm nhiệm, các thành viên Ban còn phải dành nhiều thời gian để thực hiện các nhiệm vụ khác của Cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ, vì vậy cơ cấu số lượng thành viên của Ban ở mức tối đa 03 đồng chí. Cụ thể như sau:

- Trưởng Ban kiểm soát: Là đại diện lãnh đạo cơ quan Văn phòng thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh giúp Ban chỉ huy nắm bắt tình hình thiên tai, tổng hợp các sự cố thiên tai và nhu cầu hỗ trợ, khắc phục hậu quả thiên tai kiêm Trưởng ban Kiểm soát quỹ sẽ đảm bảo tính thống nhất giúp cho hoạt động quỹ được chặt chẽ, phù hợp với các quy định của pháp luật.

- Thành viên của Ban kiểm soát: là công chức cơ quan Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực tài chính, kế toán, văn phòng của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.2. Quy chế hoạt động

Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

a. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Kiểm soát trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, quyết định và nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ, trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác tài chính, kế toán, kiểm toán của Quỹ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ theo quy định.

- Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm soát hoạt động tài chính của Quỹ định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc.

- Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát (được Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền) được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.

- Kịp thời phát hiện, báo cáo Chủ tịch Hội đồng những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của cơ quan quản lý Quỹ.

- Đảm bảo nguyên tắc bí mật thông tin trong hoạt động kiểm soát theo quy định, không thông tin hoặc phát ngôn khi chưa được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.

- Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; gây thiệt hại cho Quỹ do tiết lộ kết quả kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát

Trưởng Ban kiểm soát là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ về các quyết định của mình, chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động của Ban kiểm soát, cụ thể:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Ban kiểm soát. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát theo quy định.

- Giám sát, chỉ đạo thành viên Ban kiểm soát trong việc thực hiện các công việc được phân công và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.

- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát.

- Trình Chủ tịch Hội đồng quyết định thành viên tham gia Ban kiểm soát và đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.

- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng triệu tập Hội đồng họp phiên bất thường để báo cáo kết quả kiểm soát khi phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.

- Phát hiện và báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ về những yếu kém trong việc kiểm soát nội bộ, chấp hành các quy định của pháp luật để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc ngừng thực hiện các hoạt động, dự án khi phát hiện các cơ quan, đơn vị có dấu hiệu vi phạm pháp luật và Quy chế này.

- Ký các văn bản liên quan đến hoạt động của Ban kiểm soát.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.

c. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát

- Thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của Trưởng Ban kiểm soát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát đối với những công việc hoặc hoạt động do mình thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật và Quy chế này.

- Nếu phát hiện thấy vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và Quy chế này, phải trực tiếp gặp người phụ trách công việc đó để kiến nghị biện pháp giải quyết và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Trưởng Ban kiểm soát.

- Không được tiết lộ các thông tin và kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Trưởng Ban kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.

- Chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia tại cuộc họp thảo luận để thống nhất những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát cần có quyết định tập thể.

d. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát

- Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân của các thành viên kết hợp với chế độ làm việc tập thể.

- Ban kiểm soát làm việc độc lập, theo chương trình, kế hoạch công tác quý, năm của Quỹ đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và theo quy định của pháp luật.

- Đối với những việc cần kiểm soát đột xuất, Trưởng Ban kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch kiểm soát trước khi tiến hành kiểm soát.

- Đối với việc kiểm soát những vụ việc phức tạp và có quy mô lớn, Trưởng Ban kiểm soát đề nghị Chủ tịch Hội đồng ký hợp đồng chuyên gia phù hợp thực hiện một số nội dung để tư vấn cụ thể trong một thời gian nhất định.

- Trong quá trình kiểm soát đối với những việc cần phải làm việc với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định.

- Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát, tiền lương, phụ cấp và thù lao thực hiện theo quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

3. Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh Bắc Ninh

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai theo hình thức kiêm nhiệm để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.

3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ

a. Quản lý nguồn lực tài chính của Quỹ được quy định cụ thể tại Điều 12, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP, bao gồm:

- Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.

- Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm như sau:

+ Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng.

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.

+ Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định đóng góp 10.000 đồng/người/năm.

- Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

- Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp tỉnh.

- Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.

- Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

- Tồn dư Quỹ cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển sang năm sau.

b. Quản lý, thu, nộp quỹ và sử dụng tài chính, tài sản và người lao động tham gia làm việc tại Quỹ theo quy định.

c. Hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai ưu tiên các hoạt động chủ yếu theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP:

- Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai,

+ Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy him; chăm sóc y tế, thực phm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai.

+ Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.

+ Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo him rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; mua sắm, đầu tư phương tin, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.

- Căn cứ nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá 28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu (không quá 5%); chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%) và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã (không quá 20%). Số tiền thu quỹ còn lại (tối thiểu 72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không quá 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại (tối thiểu 77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.

- Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân b nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.

- Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh.

d. Hỗ trợ tổ chức các hoạt động phòng, chống thiên tai hàng năm; Xây dựng, nâng cấp và quản lý, sử dụng trang Website (nếu có) của Quỹ để phục vụ các hoạt động của Quỹ.

e. Thực hiện các chế độ báo cáo; chấp hành việc thanh tra và công khai minh bạch các kết quả hoạt động của Quỹ.

3.2. Tổ chức của cơ quan quản lý Quỹ gồm có

- Ban Giám đốc Quỹ: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;

- Kế toán trưởng;

- Các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ:

Nguồn lực để hỗ trợ, cứu trợ cho công tác phòng chống thiên tai sử dụng ngân sách Nhà nước là rất khó khăn, hạn hẹp. Để giúp Ban Giám đốc điều hành các hoạt động của Quỹ cần bộ máy với các phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp tham mưu giúp việc về các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động có tính chất đặc thù của quỹ, về lâu dài, để Quỹ hoạt động bài bản, mang tính chuyên nghiệp và hiệu quả, cần có ít nhất 03 bộ phận giúp việc theo các mảng, lĩnh vực như sau:

+ Theo dõi, quản lý nguồn thu, quản trị và quản lý tài chính;

+ Quản lý điều hành, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của quỹ;

+ Triển khai các hoạt động hỗ trợ của quỹ;

Tuy nhiên để đảm bảo bộ máy giúp việc của Quỹ tinh gọn hiệu quả, trước mắt cần thành lập 02 phòng chuyên môn giúp việc, sử dụng các cán bộ kiêm nhiệm của Phòng Nghiệp vụ và Phòng Hành chính - Thanh tra thuộc Chi cục Thủy lợi và bổ sung một số cán bộ hợp đồng lao động lấy từ nguồn thu của Quỹ.

3.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn

- Giám đốc Quỹ: Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về hoạt động của Quỹ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

+ Tổ chức, triển khai thực hiện các quyết định của Chủ tịch Hội đồng, các Phó chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch phân cấp/ủy quyền), nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp trên;

+ Trình Hội đồng quản lý Quỹ về kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;

+ Thực hiện nhiệm vụ giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các hoạt động tố tụng, tranh chấp và những vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt động của Quỹ và theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Cơ quan quản lý Quỹ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các mặt hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

+ Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch thu quỹ hàng năm theo quy định.

+ Quyết định mức hỗ trợ kinh phí từ Quỹ cho các nhiệm vụ chi của Quỹ được quy định về quản lý tài chính tại Quy chế này.

+ Ký kết văn kiện, thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định sau khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

+ Trình Hội đồng quản lý Quỹ thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc Quỹ;

+ Quyết định phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị (bộ phận) chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ và bổ nhiệm Kế toán trưởng theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;

+ Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Cơ quan quản lý Quỹ. Thực hiện việc điều động, sắp xếp, giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thuộc cơ quan Văn phòng thường trực phòng, chống thiên tai của tỉnh và ký kết bổ sung hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ theo Đề án vị trí việc làm;

+ Quản lý công chức, viên chức (kiêm nhiệm), lao động hợp đồng làm nhiệm vụ của Quỹ; thực hiện chính sách, tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động; quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật;

+ Ký kết hợp đồng lao động, thuê khoán chuyên môn và các trang thiết bị để phục vụ công tác hoạt động của Quỹ;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao.

- Phó Giám đốc Quỹ: Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc quản lý, điều hành một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng Cơ quan quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quỹ Bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc quỹ. Căn cứ yêu cầu công việc và điều kiện nhân lực của đơn vị, Kế toán trưởng có thể làm việc kiêm nhiệm hoặc lao động hợp đồng, đáp ứng các điều kiện về trình độ, năng lực theo quy định, đặc biệt là về công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 54, Luật Kế toán năm 2015; Điều 21, Nghị định 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 3, Thông tư số 04/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Kế toán trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính của Quỹ;

+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán Quỹ theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật;

 + Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.

- Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ:

Trong giai đoạn trước mắt, cơ quan quản lý quỹ có 02 bộ phận chuyên môn giúp việc kiêm nhiệm có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ phê duyệt.

 (1) Bộ phận Phòng Hành chính - Thanh tra kiêm nhiệm nhiệm vụ theo dõi, quản lý nguồn thu, quản trị và quản lý tài chính;

- Chức năng nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức, hành chính, quản trị, văn thư lưu trữ; Công tác thông tin, truyền thông, đào tạo tập huấn, thi đua khen thưởng, khoa học công nghệ và HTQT; công tác tài chính, kế toán và quản lý tài sản vật tư, trang thiết bị của quỹ… ;

- Cơ cấu tổ chức: Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và một số công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp thuộc Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm và một số lao động hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên hoặc có tính chất đặc thù về chuyên môn.

- Về định biên: Phòng có 08 người, bao gồm 01 Trưởng phòng; 01 Phó phòng và 03 cán bộ (01 cán bộ kiêm nhiệm và 02 lao động hợp đồng).

- Mô tả các vị trí việc làm:

+ Trưởng phòng: Trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Giám đốc trong việc điều hành tổng hợp, theo dõi nguồn thu, quản trị và quản lý tài chính.

+ Phó trưởng phòng: là công chức lãnh đạo của Phòng Hành chính - Thanh tra Chi cục Thủy lợi có năng lực kinh nghiệm công tác nhất là trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của phòng;

+ Công tác Hành chính, quản trị: 01 người là lao động Hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ hành chính, quản trị, quản lý tài sản; thực hiện chế độ, chính sách; thi đua, khen thưởng; quản lý hồ sơ cán bộ, người lao động; thực hiện chế độ hội họp; Công tác tổng hợp, báo cáo các hoạt động của Quỹ.

+ Công tác quản trị: gồm 01 người do công chức hoặc viên chức thực hiện nhiệm vụ điều tra thu thập các thông tin về đơn vị nộp quỹ, giúp Giám đốc Quỹ điều hành, đôn đốc công tác thu nộp.

+ Công tác tổng hợp: gồm 01 người là hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi tình hình nộp quỹ của các đơn vị nộp quỹ, triển khai các hoạt động khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế.

+ Công tác Kế toán: 02 người do 01 công chức, viên chức của Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm và 01 hợp đồng lao động để thực hiện các nhiệm vụ theo dõi, thanh toán nguồn kinh phí được giao; Lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện nguồn kinh phí; Lập báo cáo tổng hợp quyết toán năm của Quỹ theo mẫu biểu và chế độ kế toán quy định; thực hiện công tác công tác BHXH, BHYT vv...

+ Công tác Văn thư, thủ quỹ: 01 người, do công chức Văn thư, lưu trữ của Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm để thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, thủ quỹ theo quy định; sử dụng, bảo quản con dấu các loại của cơ quan.

(2) Bộ phận Phòng Nghiệp vụ kiêm nhiệm nhiệm vụ Quản lý điều hành, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của quỹ;

- Chức năng nhiệm vụ: Giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ về công tác kế hoạch, tổng hợp, theo dõi và tham mưu hoạt động điều hành quỹ; tham mưu đề xuất về đối tượng, mức chi và các quy trình, thủ tục và kiểm tra giám sát việc triển khai các hoạt động hỗ trợ của quỹ, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ;

- Cơ cấu tổ chức: Phòng Nghiệp vụ, gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng kiêm nhiệm và một số công chức, viên chức có chuyên môn phù hợp thuộc Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm và một số lao động hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên hoặc có tính chất đặc thù về chuyên môn.

- Về định biên: có 12 người, bao gồm Trưởng phòng, 02 Phó phòng và 09 công chức viên chức, người lao động (03 cán bộ kiêm nhiệm và 06 Lao động hợp đồng). Cụ thể như sau:

- Mô tả các vị trí việc làm:

+ Trưởng phòng kiêm nhiệm: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Giám đốc triển khai thực hiện công tác kế hoạch và chuyên môn nghiệp vụ của quỹ.

+ Phó trưởng phòng kiêm nhiệm: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Trưởng phòng và Ban Giám đốc triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu, thực hiện công tác pháp chế, kiểm tra giám sát nội bộ Quỹ trong việc thực hiện chế độ chính sách, quy chế hoạt động của Quỹ, các chủ trương nghị quyết và chỉ đạo của Hội đồng quản lý quỹ, các ý kiến của Ban kiểm soát liên quan đến hoạt động của Quỹ cũng như việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.

+ Công tác Kế hoạch, tổng hợp: 02 người, do 01 công chức, viên chức của Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm để đảm bảo sự kết nối trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Phòng chống thiên tai với Quỹ và 02 hợp đồng lao động để thực hiện các nhiệm vụ Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch thu, chi quỹ; Tổng hợp, triển khai thực hiện kế hoạch các nhiệm vụ chi, hỗ trợ của Quỹ; kế hoạch sử dụng kinh phí; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về các hoạt động của Quỹ.

+ Công tác theo dõi, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố: 02 người do 01 công chức, viên chức của Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm và 02 hợp đồng lao động để thực hiện các nhiệm vụ phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin người nộp quỹ; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thu quỹ hàng tuần, tháng, quý, năm;

+ Công tác tham mưu tổng hợp, tình hình thiệt hại, công tác hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: 03 người, 01 người là công chức, viên chức thuộc Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm. Có trách nhiệm tham mưu đề xuất và triển khai các hoạt động hỗ trợ, khắc phục hậu quả thiên tai và 02 hợp đồng lao động để thực hiện kiểm tra, giám sát tham mưu, đề xuất hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của các địa phương; hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân bị thiệt hại do thiên tai và người bị tai nạn, thiệt hại khi tham gia phòng, chống thiên tai; Tham mưu, đề xuất hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dự án điều tra cơ bản và các hoạt động phòng, chống thiên tai; Tham mưu, đề xuất hỗ trợ công tác cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin thiên tai; Thẩm định nội dung kỹ thuật, nghiệp vụ về phòng chống thiên tai đối với các nhiệm vụ hỗ trợ của Quỹ cho các huyện, thành phố, theo dõi tổng hợp tình hình thiệt hại và đánh giá công tác khắc phục hậu quả sau các đợt hỗ trợ.

Do đặc thù công tác, cán bộ của Chi cục thường xuyên phải tham gia trực ban và thực hiện các công việc đột xuất, nên cần có thêm một số lao động hợp đồng mang tính chuyên trách để hỗ trợ, đảm bảo cho công việc của quỹ được duy trì thường xuyên liên tục, đáp ứng yêu cầu hoạt động kịp thời, hiệu quả của quỹ. Ngoài ra, khi cần thiết, nhất là trong các trường hợp khẩn cấp, Chi cục trưởng - Giám đốc quỹ có thể huy động cán bộ trực thuộc Chi cục để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ để đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.

Công chức, viên chức tham gia hoạt động của quỹ do Chi cục trưởng quyết định theo các hình thức phù hợp như: huy động, điều động, biệt phái hoặc giao nhiệm vụ kiêm nhiệm.

- Quy định đối với người lao động trong Cơ quan quản lý Quỹ

+ Người lao động làm việc trong Cơ quan quản lý Quỹ (công chức, viên chức của Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm, biệt phái và người lao động hợp đồng) thực hiện một số công việc theo Đề án vị trí việc làm được Giám đốc quỹ phê duyệt.

+ Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm, biệt phái làm việc tại Quỹ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật Công chức, Luật Viên chức; Bộ luật Lao động; nội dung quy định các quy chế, quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật.

+ Người lao động hợp đồng làm việc trong Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm làm việc theo quy định của Bộ luật Dân sự; các quy định theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết và được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Quy chế này.

V. Tổ chức thực hiện

Sau khi Đề án Tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh được UBND tỉnh quyết định phê duyệt và ban hành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

1. Xây dựng Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh.

2. Xây dựng Quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh đồng thời có phương án bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

3. Xây dựng Quy định nội dung chi, mức chi, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh.

4. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng quỹ theo thẩm quyền để phê duyệt bố trí sắp xếp cán bộ, lãnh đạo cho phù hợp, tinh gọn, hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với các cơ quan, đơn vị có liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.