- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 6Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2005/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 14 tháng 9 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 951/TTr-SNV ngày 11 tháng 9 năm 2018 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua, Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2005/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, quan hệ công tác của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng).
2. Quy chế này áp dụng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên Hội đồng (sau đây gọi là thành viên Hội đồng), cơ quan thường trực Hội đồng, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Hội đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Hội đồng có con dấu riêng để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
1. Tham mưu cho Tỉnh Ủy ban hành các chủ trương lãnh đạo công tác thi đua khen thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, quy định, chương trình, kế hoạch về công tác thi đua khen thưởng hàng năm, 05 năm và tổ chức phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành; qua đó kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quy định của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
4. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, đảm bảo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số thành viên có mặt tại phiên họp hoặc thành viên Hội đồng trả lời bằng văn bản khi được lấy ý kiến.
2. Việc bình xét thi đua, khen thưởng phải đảm bảo khách quan, kịp thời, công khai, dân chủ và đạt tỷ lệ theo quy định.
3. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
1. Hội đồng gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch thứ nhất của Hội đồng là Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ đảm nhận. Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua khen thưởng tỉnh là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
- Các ủy viên Hội đồng là lãnh đạo, thủ trưởng một số sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Ban Thi đua, Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng.
3. Trong trường hợp nếu có thay đổi hoặc bổ sung thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực của Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
1. Lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đã giao cho các thành viên Hội đồng.
3. Phê duyệt chương trình kế hoạch công tác của Hội đồng.
4. Triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp Hội đồng (trường hợp vắng mặt, ủy quyền, phân công cho Phó Chủ tịch Thứ nhất Hội đồng xử lý công việc); giải quyết các mối quan hệ công tác của Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các địa phương khác.
5. Ký, ban hành các văn bản của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng
a) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng và ký các văn bản của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, phụ trách chung các cụm, khối thi đua của tỉnh.
c) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
a) Điều hành hoạt động của cơ quan Thường trực của Hội đồng.
b) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức phát động các phong trào thi đua; đề xuất các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh các phong trào thi đua và nâng cao chất lượng công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng và các văn bản phục vụ nội dung tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
d) Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
đ) Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và nhiệm vụ được giao; theo dõi, kiểm tra, định kỳ đánh giá việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
e) Giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Các Phó chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Hội đồng
1. Ủy viên Hội đồng là người đại diện cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.
2. Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
a) Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cụm, khối thi đua của tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng và gửi ý kiến bằng văn bản (đối với những vấn đề mà thành viên Hội đồng phải có ý kiến) về cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng; nếu thành viên không có ý kiến được coi là nhất trí với đề nghị của Thường trực Hội đồng.
c) Đề xuất với Hội đồng các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
d) Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
Ban Thi đua, Khen thưởng, Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng, thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Tham mưu xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng.
2. Tham mưu tổ chức, chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc họp của Hội đồng.
3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; thẩm định, tổng hợp để báo cáo Hội đồng tại các kỳ họp.
4. Gửi hồ sơ, tài liệu cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước mỗi phiên họp; tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước; hoàn thiện Biên bản họp và thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các trường hợp được Hội đồng xét thông qua đảm bảo đúng quy định.
5. Lấy ý kiến nhân dân trên Trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” trong thời gian quy định trước khi trình Hội đồng xét duyệt.
6. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng; giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả công tác định kỳ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương.
7. Phân công chuyên viên giúp việc các đồng chí thành viên Hội đồng theo dõi các cụm, khối thi đua của tỉnh. Tổng hợp kết quả hoạt động và bình xét thi đua hàng năm của các cụm, khối thi đua báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
8. Đảm bảo các điều kiện làm việc của Hội đồng.
9. Thực hiện những nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do Chủ tịch Hội đồng yêu cầu.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
1. Hội đồng họp định kỳ mỗi năm 03 lần để đánh giá về kết quả triển khai thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho thời gian tiếp theo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh đề ra; xét duyệt đề nghị khen thưởng cấp nhà nước để trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng có thể mời thêm đại diện đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác cùng tham dự cuộc họp để trao đổi, thảo luận về các nội dung liên quan; người được mời dự họp không có quyền tham gia biểu quyết tại phiên họp của Hội đồng.
2. Trường hợp cần thiết mà không tổ chức họp Hội đồng được, Chủ tịch Hội đồng quyết định lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
Thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu và có ý kiến theo đúng nội dung, thời hạn quy định trong văn bản lấy ý kiến của cơ quan thường trực của Hội đồng.
Cơ quan thường trực có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến đến từng thành viên và tổng hợp các ý kiến của thành viên báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
3. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
4. Phiên họp của Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng trở lên tham dự .
Điều 11. Hình thức biểu quyết và kết quả biểu quyết của Hội đồng
1. Hội đồng sử dụng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín.
2. Kết quả biểu quyết của Hội đồng tại phiên họp
a) Trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, Huân chương các loại, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh được biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và đạt số phiếu theo quy định.
b) Các quyết định khác của Hội đồng phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng đồng ý thông qua.
Điều 12. Công tác kiểm tra, giám sát
Hàng năm, Hội đồng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh về tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cụm, khối thi đua của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Hội đồng để trao đổi thông tin về công việc có liên quan đến hoạt động của Hội đồng và thông báo kết quả hoạt động của Hội đồng đến các thành viên Hội đồng.
Định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Hội đồng.
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng và các cụm, khối thi đua của tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố để phối hợp và chỉ đạo triển khai thực hiện.
Điều 14. Quan hệ công tác giữa Chủ tịch Hội đồng với Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên
1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, phân công các Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc giải quyết công việc được phân công. Các Phó Chủ tịch phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công.
3. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho từng ủy viên Hội đồng trên cơ sở nhiệm vụ của ủy viên quy định tại Quy chế này và chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng. Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 15. Quan hệ công tác giữa thành viên Hội đồng với cơ quan thường trực của Hội đồng
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng làm đầu mối phối hợp giữa các thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quy định tại Quy chế này.
2. Bảo đảm sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các thành viên Hội đồng với cơ quan thường trực của Hội đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Hội đồng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
1. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, địa phương là quan hệ chỉ đạo.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ; định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương với Hội đồng (qua Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh).
Các thành viên Hội đồng, Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh; các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị phản ánh về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 541/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 6946/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1278/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 1815/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Phú Yên
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 541/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Lào Cai
- 7Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 8Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 6946/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1278/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Nam Định
- 11Quyết định 1815/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hưng Yên
- 12Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Phú Yên
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Đình Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết