UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 400/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1239/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Vị trí, chức năng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và chính quyền cấp tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
1. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất, đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn của địa phương, đơn vị.
2. Đôn đốc kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị.
3. Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của địa phương, đơn vị để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng, hoặc trình Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước khen thưởng.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đoàn thể của tỉnh thành lập Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của các đơn vị đó.
5. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh được cấp kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí được trích từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng của tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên là lãnh đạo một số sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh là Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh (thuộc Sở Nội vụ).
Điều 4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh là Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
1. Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước Hội đồng TĐKT Trương ương, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh về hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh; chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng. Phân công thực hiện nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
Chỉ đạo thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Ký, ban hành các văn bản của Hội đồng; chương trình, kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và kết luận của Hội đồng;
Đề nghị cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng và ra quyết định thu hồi các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Quyết định triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng TĐKT tỉnh (trường hợp vắng có thể uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch).
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Văn hóa, Xã hội là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Giúp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được phân công; ký duyệt các văn bản của Hội đồng, chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền;
- Đề xuất chủ trương, kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
- Phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối các huyện, thành phố; Khối Văn hóa, Xã hội, Khối các tổ chức Hội và các phong trào thi đua khác được Chủ tịch Hội đồng giao.
3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh do Giám đốc Sở Nội vụ đảm nhiệm có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chịu trách nhiệm điều hành cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT;
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh các phong trào thi đua và nâng cao chất lượng khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
- Chuẩn bị dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản phục vụ nội dung tổ chức các phiên họp của Hội đồng;
- Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
- Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
- Theo dõi phong trào thi đua trong cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong tỉnh; Tổng hợp, báo cáo Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua yêu nước thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách:
- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Kinh tế ngành.
- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Tổng hợp.
- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong Lực lượng quân sự quốc phòng địa phương. Phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Nội chính.
- Giám đốc Công an tỉnh: chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua trong Lực lượng Công an; Chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Nội chính.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở các địa phương, đơn vị giúp Hội đồng trong việc nắm thông tin để xét thi đua, khen thưởng; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các chính sách, chế độ và kế hoạch chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh và các quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong hoạt động của UBND các cấp.
- Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh: theo dõi phong trào thi đua đối với các đại biểu, các tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Giám đốc Sở Tài chính: theo dõi phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tài chính công của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định kinh phí hoạt động của Hội đồng và kịp thời cấp kinh phí khen thưởng theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, tổng hợp và giúp Hội đồng trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội hàng năm.
- Chánh Thanh tra tỉnh: có nhiệm vụ tham mưu giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có nhiệm vụ cung cấp cho Hội đồng những thông tin về các tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Trưởng Ban Thi đua, Khen thưởng: làm nhiệm vụ Ủy viên Thường trực của Hội đồng. Thẩm định thành tích và đề xuất các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân để các cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Đề nghị các ông (bà) lãnh đạo các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể của tỉnh tham gia thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Phụ trách việc chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ về đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt những cá nhân tiêu biểu trong các phong trào thi đua.
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy: cho ý kiến đánh giá đối với các tập thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đề nghị khen thưởng.
- Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: phụ trách chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua, giới thiệu, hướng dẫn việc học tập và làm theo các điển hình tiên tiến, những sáng kiến kinh nghiệm trong tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua.
- Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy: hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chính sách pháp luật về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.
- Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy: phụ trách công tác vận động nhân dân, theo dõi phong trào thi đua “Dân vận khéo”; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của các đơn vị.
- Chánh Văn phòng Tỉnh ủy: thông báo các kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy về việc xét duyệt khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.
- Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh: theo dõi việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; có nhiệm vụ cung cấp cho Hội đồng những thông tin về việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng của các đơn vị.
- Bí thư Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh: theo dõi chỉ đạo phong trào thi đua khối Doanh nghiệp.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: phối hợp tổ chức, vận động quần chúng tham gia các phong trào thi đua; theo dõi chỉ đạo phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phối hợp đề xuất chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy các phong trào thi đua trong tỉnh; phụ trách và theo dõi phong trào thi đua Khối Mặt trận và các đoàn thể chính trị của tỉnh.
- Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh tỉnh: Theo dõi phong trào thi đua đối với cán bộ, hội viên và các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong toàn tỉnh.
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh: chủ trì phối hợp, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng đối với công nhân, viên chức, lao động trong toàn tỉnh; phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền phong trào CNVCLĐ; theo dõi việc xây dựng tổ chức Công đoàn của các đơn vị.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Theo dõi phong trào thi đua trong nữ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động; phối hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng lựa chọn các doanh nhân nữ tiêu biểu để đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng.
- Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh: Theo dõi phong trào thi đua "Hộ Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”; có trách nhiệm cung cấp cho Hội đồng TĐKT tỉnh những hộ nông dân tiêu biểu để đề xuất khen thưởng.
- Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Theo dõi chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh các cấp.
2. Giám sát việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được xin ý kiến về cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng;
4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến trong xét duyệt thi đua, khen thưởng;
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
6. Được hỗ trợ kinh phí hoạt động 1,5 lần mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành/năm/1 thành viên; được cung cấp các tài liệu về thi đua, khen thưởng và được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, khen thưởng nếu có đóng góp tích cực vào phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình công tác toàn khóa và kế hoạch hoạt động hàng năm về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp, giải pháp để đẩy mạnh các phong trào thi đua trên địa bàn.
3. Nâng cao chất lượng khen thưởng, chất lượng thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân trình các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng;
4. Dự thảo chương trình, nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo và tổ chức triển khai các chủ trương công tác và kết luận các kỳ họp của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng;
5. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, các thành viên của Hội đồng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức phát động và ký kết giao ước thi đua, sơ kết; tổng kết công tác thi đua, khen thưởng theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng;
6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng, kinh phí khen thưởng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
1. Hội đồng làm việc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số. Trong cùng một vấn đề, nếu có nhiều ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng mà không có ý kiến nào chiếm đa số thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định;
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 8. Chế độ hội họp của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Hội đồng họp định kỳ 06 tháng 1 lần, ngoài ra khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng có quyền triệu tập họp Hội đồng bất thường. Nội dung các phiên họp nhằm:
1. Đánh giá kết quả của phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, 01 năm; xác định phương hướng, nhiệm vụ phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, 01 năm tiếp theo;
2. Xét duyệt và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể và cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng.
4. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc các thành viên Hội đồng;
5. Những trường hợp đặc biệt do yêu cầu về thời gian mà không triệu tập được phiên họp toàn thể Hội đồng để xét duyệt khen thưởng, cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng để làm phiếu xin ý kiến các thành viên Hội đồng và tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định;
6. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt không họp được Hội đồng, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo.
1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Hội đồng để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng;
06 tháng và 01 năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan Thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
Điều 10. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương và Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng, Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương. Định kỳ (6 tháng và 01 năm) báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương và Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương;
2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo và phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác Thi đua, Khen thưởng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh;
4. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc hướng dẫn về công tác Thi đua, Khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh và hàng quý báo cáo kết quả về tình hình công tác thi đua, khen thưởng (qua Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ).
Điều 13. Quy chế này làm căn cứ để Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh hoạt động. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh phản ánh về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 27/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 1057/QĐ-UBND năm 2014 về khen thưởng đối với tập thể và hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2020
- 6Quyết định 1249/QĐ-UBND.HC năm 2012 về Bảng chấm điểm thi đua, khen thưởng Ban Chỉ đạo Phong trào toàn xây đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp huyện tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 3128/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 3033/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 10293/QĐ-BCT năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
- 11Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 2178/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Phú Thọ
- 14Quyết định 1196/QĐ-TĐKT năm 1999 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Phú Thọ
- 15Quyết định 2264/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
- 16Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long
- 17Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 18Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1278/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Nam Định
- 19Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Nam Định
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 27/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang
- 6Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 7Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 1057/QĐ-UBND năm 2014 về khen thưởng đối với tập thể và hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2020
- 9Quyết định 1249/QĐ-UBND.HC năm 2012 về Bảng chấm điểm thi đua, khen thưởng Ban Chỉ đạo Phong trào toàn xây đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp huyện tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 3128/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 3033/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định 10293/QĐ-BCT năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
- 14Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Bến Tre
- 16Quyết định 2178/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Phú Thọ
- 17Quyết định 1196/QĐ-TĐKT năm 1999 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Phú Thọ
- 18Quyết định 2264/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
- 19Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long
- 20Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
- 21Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1278/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Nam Định
- 22Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Nam Định
Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 400/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết