- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 3Quyết định 154/1998/QĐ-TTg sửa đổi nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1286/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 02 tháng 07 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung nhiệm vụ và các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp;
Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 20/02/2013 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ và Hội đồng TĐKT tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 13/7/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ, Ban Thi đua khen thưởng và các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1286/QĐ-UBND ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng (TĐKT) tỉnh Hà Giang là cơ quan tham mưu tư vấn về công tác Thi đua, khen thưởng của tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy và UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 2. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh. Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TĐKT TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị -xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm phát triển phong trào thi đua mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng và có hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
2. Tổng kết, phân tích thực tiễn phong trào thi đua, từ đó đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh kế hoạch tổ chức chỉ đạo, phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến các cấp.
3. Đề xuất với UBND tỉnh về việc ban hành các quy định nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác Thi đua, khen thưởng ở cấp tỉnh; Đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, hình thức thi đua và chế độ khen thưởng cho phù hợp với tình hình phát triển xã hội.
4. Xét khen thưởng cho những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
4.1. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
4.2. Huân chương, Huy chương cấp Nhà nước;
4.3. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
4.4. Cờ Thi đua của Chính phủ;
4.5. Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
4.6. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
4.7. Cờ Thi đua của UBND tỉnh;
4.8. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
4.9. Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh;
4.10. Danh hiệu “Doanh nhân Hà Giang tiêu biểu”;
4.11. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (khen thành tích trong các phong trào thi đua thường xuyên, khen thưởng hàng năm).
Trường hợp xét khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích đột xuất, thành tích trong thực hiện phong trào thi đua chuyên đề, giao cho Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ, cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, chịu trách nhiệm thẩm định thành tích, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác Thi đua khen thưởng của Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp cơ sở.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác Thi đua khen thưởng của tỉnh.
2. Lãnh đạo Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh và cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được quy định tại Quy chế này.
3. Quyết định triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh; Trong trường hợp không trực tiếp chủ trì các cuộc họp của Hội đồng được thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh
1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh do Giám đốc Sở Nội vụ đảm nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đề xuất chương trình, nội dung các kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng thực hiện công tác tham mưu, đề xuất các chủ chương, chính sách, kế hoạch, chương trình về công tác thi đua khen thưởng trong từng năm, từng giai đoạn.
- Chỉ đạo cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng dự thảo các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước về công tác Thi đua khen thưởng của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh (Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch...); trình xin ý kiến Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh; tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, chỉnh sửa văn bản trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm lãnh chỉ đạo công tác phối hợp triển khai thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các tổ chức đoàn thể, các tổ chính trị chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; theo dõi chỉ đạo phong trào thi đua khối các cơ quan Mặt trận, đoàn thể.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm lãnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phòng trào thi đua và công tác khen thưởng trong cán bộ công chức, viên chức và người lao động; theo dõi chỉ đạo phong trào thi đua khối các tổ chức Hội đặc thù.
4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh được tham dự các cuộc họp Cụm thi đua 7 tỉnh biên giới phía Bắc khi được Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
1. Trực tiếp chỉ đạo phong trào thi đua, công tác Thi đua khen thưởng của đơn vị mình và khối thi đua được giao phụ trách.
2. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, có quyền tham gia và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực hoặc cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
3. Trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện phong trào thi đua, việc xây dựng bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến, công tác khen thưởng của Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp cơ sở; thay mặt Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh dự các cuộc họp về phát động, tổng kết thi đua của các khối thi đua, các đơn vị cơ sở theo sự phân công tại điều 7 Quy chế này và có trách nhiệm báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hoặc báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh khi chưa tới kỳ họp Hội đồng (qua Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh).
4. Phát hiện và giới thiệu, tuyên truyền, nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua.
5. Xem xét và có ý kiến về thành tích của các cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét duyệt (tại các kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hoặc qua phiếu xin ý kiến của cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh).
6. Được phân công thay mặt Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh công bố các quyết định khen thưởng cấp tỉnh, quyết định khen thưởng cấp Nhà nước.
7. Các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng bộ máy giúp việc và phương tiện làm việc tại cơ quan của mình để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn chung của thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng trong việc lãnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng của đơn vị mình, của khối giao ước thi đua cấp tỉnh được phân công phụ trách hoặc nhiệm vụ được phân công đảm nhận. Cụ thể như sau:
1. Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua khen thưởng tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh:
- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh tổ chức phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về công tác Thi đua khen thưởng; giúp Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh tổng hợp đánh giá tình hình và kết quả của các phong trào thi đua yêu nước;
- Tổ chức thẩm định thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng để trình Hội đồng Thi đua khen thưởng xét duyệt hoặc xin ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh bằng văn bản đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thông qua Hội đồng (quy định tại khoản 4 điều 3 Quy chế này); căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng Thi đua khen thưởng hoặc ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét duyệt, khen thưởng theo quy định.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực Thi đua khen thưởng; tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi các danh hiệụ, hình thức và hiện vật khen thưởng theo quy định tại Chương VII của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Tham dự các cuộc họp của Cụm Thi đua 7 tỉnh Biên giới phía Bắc khi được mời hoặc theo sự ủy quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong hoạt động của UBND các cấp và khối thi đua các sở, ngành tổng hợp.
3. Chánh Thanh tra tỉnh - theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của các cơ quan khối nội chính và khối thi đua các huyện phía Tây (Xín Mần, Hoàng Su Phì, Quang Bình).
4. Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong các doanh nghiệp và các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
5. Giám đốc Sở Tài chính: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong khối thi đua các cơ quan Kế hoạch, Tài chính; Kiểm tra theo dõi việc quản lý sử dụng Quỹ Thi đua, khen thưởng các cấp.
6. Cục trưởng Cục Thống kê: theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua của khối thi đua các huyện, thành phố vùng thấp (TP Hà Giang, Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê).
7. Giám đốc Công an tỉnh: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong lực lượng Công an và phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
8. Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong lực lượng Quân sự, Biên phòng và dân quân, tự vệ.
9. Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong các tổ chức cơ sở Đảng và khối thi đua các ban Đảng.
10. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của khối thi đua các cơ quan QLNN về kinh tế.
11. Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của khối thi đua các cơ quan văn hóa - xã hội.
12. Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của khối thi đua các huyện vùng cao phía Bắc (Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ).
13. Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh: theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong các cấp Hội thuộc Hội Nông dân và phong trào thi đua trong nông nghiệp nông thôn.
14. Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong các cấp Hội thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
15. Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh tỉnh: theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong các cấp Hội thuộc Hội Cựu Chiến binh tỉnh.
16. Bí thư Tỉnh đoàn Thanh niên: theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong lực lượng Đoàn viên, thanh niên của tỉnh.
17. Lãnh đạo Phòng Nội chính - Văn phòng UBND tỉnh: có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, tổng hợp ý kiến của thành viên Hội đồng, ghi biên bản, dự thảo kết luận và trích biên bản các kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh ký ban hành.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ; là đầu mối trong quan hệ công tác với Ban Thi đua khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các cơ quan trong và ngoài tỉnh về công tác Thi đua khen thưởng.
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham mưu tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
2. Đề xuất với UBND tỉnh về việc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, hình thức thi đua và công tác khen thưởng đối với các phong trào thi đua chuyên đề, phong trào thi đua đặc biệt, thi đua theo đợt trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định thành tích, xét duyệt và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các trường hợp khen không quy định phải thông qua Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét duyệt gồm:
- Khen thưởng thành tích đột xuất (thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân; thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước và diễn ra ngoài kế hoạch nhiệm vụ thường xuyên);
- Khen thưởng thành tích trong các phong trào thi đua chuyên đề; khen thưởng thành tích trong thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, các Chương trình mục tiêu (có kế hoạch được Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt).
4. Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hiệp y trình Nhà nước khen thưởng theo đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.
5. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng cấp tỉnh và cấp Nhà nước theo quy định về công tác lưu trữ.
6. Thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh và đảm bảo kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh theo quy định;
Điều 9. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số tại các phiên họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Các nội dung trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh được thông qua khi có 80% trở lên số thành viên Hội đồng dự họp có ý kiến nhất trí; Đối với xét duyệt khen thưởng các hình thức khen cấp Nhà nước, ý kiến của thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh được thể hiện trên phiếu lấy ý kiến thông qua hình thức bỏ phiếu kín.
Trường hợp cần thiết, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản hành chính, các thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm gửi ý kiến trả lời. Quá thời gian quy định trong văn bản xin ý kiến, các thành viên không có ý kiến trả lời được coi như đồng ý, nhất trí với nội dung xin ý kiến. Riêng việc xin ý kiến về xét khen thưởng, nếu có ý kiến không nhất trí với lý do cụ thể, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Điều 10. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh họp định kỳ mỗi quý một lần để xét duyệt khen thưởng, giải quyết công việc có liên quan (nếu có); 6 tháng một lần để đánh giá phong trào thi đua và kết quả hoạt động của Hội đồng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra, có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Điều 11. Các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh được thông tin đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về công tác Thi đua khen thưởng của Nhà nước và của UBND tỉnh; được cung cấp danh sách và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thông qua Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Điều 12. Căn cứ vào Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, các cấp, các ngành, các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng cùng cấp, đồng thời hướng dẫn các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo đúng các quy định về công tác Thi đua khen thưởng của Nhà nước, của tỉnh và của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Điều 13. Quy chế này gồm 4 chương và 13 điều, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 4951/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 27/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 66/2004/QĐ-UB quy định thi đua khen thưởng trong "Phong trào thi đua thực hiện kế hoạch thu nộp ngân sách Nhà nước" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2011 ban hành quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định số 54/2003/QĐ-UBND quy chế Thi đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 45/2013/QĐ-UBND Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 1707/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 3Quyết định 154/1998/QĐ-TTg sửa đổi nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7Quyết định 4951/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 27/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 66/2004/QĐ-UB quy định thi đua khen thưởng trong "Phong trào thi đua thực hiện kế hoạch thu nộp ngân sách Nhà nước" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định số 54/2003/QĐ-UBND quy chế Thi đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 45/2013/QĐ-UBND Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bắc Kạn
- 14Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 15Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 1707/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Cao Bằng
- 17Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1286/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực