- 1Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 6Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 87/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
- 2Quyết định 3143/QĐ-CTUBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 3Quyết định 52/2022/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến từ nguồn ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 5Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2009/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 12 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VỀ VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN DO NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005; Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật bổ sung, sửa đổi liên quan của cấp có thẩm quyền về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên bộ: Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý, cấp phát và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 796/TTr-LĐTBXH ngày 10/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh & Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thụ hưởng từ ngân sách Trung ương uỷ quyền và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP VỀ VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN DO NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chi trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách Trung ương uỷ quyền trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
Việc phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến, thuộc ngân sách Trung ương phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả, đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và phải hoàn thành trước ngày 10 hàng tháng.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được hưởng ưu đãi, chi thực hiện ưu đãi người có công và chi cho công tác quản lý cấp phát được thực hiện theo các Điều 3, 4, 5 Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phân cấp, cấp phát và quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1. Xét duyệt dự toán kinh phí của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán chi tại Văn phòng Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí chung của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định (trước ngày 05/7 hàng năm).
2. Căn cứ vào quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán đã được phê duyệt, để ra quyết định phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và kinh phí chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo loại, khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước ngay từ đầu năm, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước, để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử dụng kinh phí của các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị nuôi, điều dưỡng người có công với cách mạng và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp. Quyết định điều chỉnh dự toán gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan, để phối hợp thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng quý, hàng năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ở các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và đơn vị trực thuộc Sở.
5. Hàng tháng trên cơ sở báo cáo của các huyện, thành phố, đơn vị trực thuộc Sở kiểm tra, rà soát đối tượng tăng, giảm và in danh sách chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho đối tượng được hưởng trợ cấp.
6. Tổng hợp quyết toán kinh phí toàn ngành hàng quý, hàng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định.
7. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, những quy định chung về chế độ tài chính và tài chính kế toán chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 5. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thành phố có trách nhiệm
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị nuôi, điều dưỡng người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn mở tài khoản kinh phí uỷ quyền thuộc Ngân sách Trung ương, nơi đơn vị giao dịch để tiếp nhận kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Kiểm soát chi trả nguồn kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
3. Căn cứ vào giấy rút dự toán và các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo quy định về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo nội dung được ghi trên Giấy rút dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị nuôi, điều dưỡng người có công với cách mạng theo dự toán, kế hoạch xác định hàng năm.
Điều 6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng được hưởng ưu đãi, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, kiểm soát thanh toán chi trả, báo cáo quyết toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh đúng nội dung và thời gian quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn.
Điều 7. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các trung tâm nuôi điều dưỡng người có công trực thuộc Sở có trách nhiệm
1. Lập dự toán các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, kinh phí chi cho công tác quản lý chi trả hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn kinh phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn đơn vị phụ trách. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Giám đốc các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng làm chủ tài khoản và có bộ phận kế toán của phòng, trung tâm giúp việc; viết giấy rút dự toán ngân sách theo mẫu số C2-02/NS để các xã, phường, thị trấn chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến, chi cho công tác quản lý chi trả. Mở sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Kiểm tra việc tăng, giảm đối tượng của các xã (phường, thị trấn) và lập báo cáo tăng giảm đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và thời gian quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra, phối hợp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý.
5. Hàng quý, hàng năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác trên địa bàn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kèm theo các hồ sơ, sổ sách và các chứng từ gốc.
6. Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp, điều dưỡng và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến, theo mẫu số: C74-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
1. Trực tiếp quản lý đối tượng, kinh phí, tiền mặt và các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn, đảm bảo an toàn, không để xẩy ra thất thoát, mất mát. Thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung chế độ, kịp thời gian và được hưởng mức tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
2. Chỉ đạo cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng. Kiểm tra lập danh sách những đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm và bổ sung những trường hợp mới chuyển về địa phương kịp thời. Trực tiếp cùng chi trả các trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
Cán bộ chi trả mở sổ theo dõi quản lý thu chi các khoản kinh phí, tiền mặt, lập đầy đủ các chứng từ, danh sách chi trả thanh quyết toán kinh phí, mở sổ quỹ, ghi chép thu chi quỹ tiền mặt theo đúng quy định của Nhà nước. Các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, các báo cáo liên quan tới công tác tài chính, chính sách người có công với cách mạng phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã duyệt ký.
3. Hàng tháng khi nhận được kinh phí chi trả (tiền mặt tại KBNN huyện, thành phố hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công), Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành ngay việc chi trả trợ cấp ưu đãi kịp thời cho đối tượng chính sách; đồng thời có trách nhiệm:
a) Bố trí nơi chi trả thuận lợi, tổ chức thông báo công khai để đối tượng chính sách và nhân dân được biết.
b) Kiểm tra danh sách cấp phát trước khi chi trả cho đối tượng hưởng.
c) Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng (hoặc người được đối tượng uỷ quyền) yêu cầu người nhận phải ký vào danh sách chi trả.
d) Khi chi trả xong tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng, cán bộ chi trả phải lập ngay bảng tổng hợp thanh toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi theo mẫu số: C73- HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các chứng từ gốc, gửi lên phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố, các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công tổ chức thực hiện tốt các quy định của Nhà nước và quy định này.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tuỳ theo mức độ để xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh về cơ quan chủ quản cấp trên (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố phản ánh về Kho bạc Nhà nước tỉnh) để phối hợp xử lý.
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 69/2006/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 3993/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền xem xét, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Báo cáo 253/BC-UBND năm 2016 công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 87/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
- 9Quyết định 3143/QĐ-CTUBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 10Quyết định 52/2022/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến từ nguồn ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 11Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 12Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 87/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
- 2Quyết định 3143/QĐ-CTUBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 3Quyết định 52/2022/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến từ nguồn ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 88/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2023
- 5Quyết định 438/QĐ-CTUBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 8Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 69/2006/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý, thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 14Quyết định 3993/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền xem xét, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 15Báo cáo 253/BC-UBND năm 2016 công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 20/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Bật Khách
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực