- 1Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 315/QĐ-BGTVT năm 2011 hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1993/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2013 |
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ XUÂN THỚI SƠN, HUYỆN HÓC MÔN, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình số 11/TTr-ĐA.UBND, ngày 21 tháng 01 năm 2012 của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, về phê duyệt Đề án Nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn giai đoạn 2012 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình xậy dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 318/TB-TCT-PTNT ngày 22 tháng 10 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình Liên Sở số 549/TTr-TC-KHĐT-NNPTNT ngày 09 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn giai đoạn 2012 - 2015 (theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn nghiên cứu, đề xuất kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở ngành thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn - huyện Hóc Môn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ XUÂN THỚI SƠN, HUYỆN HÓC MÔN, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1993/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÃ XUÂN THỚI SƠN
Đặc điểm tự nhiên:
- Xã Xuân Thới Sơn - huyện Hóc Môn nằm về phía Tây - Tây Nam của ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 17 km.
- Ranh giới hành chính được xác định như sau:
+ Bắc giáp xã Tân Thới Nhì, thị trấn Hóc Môn;
+ Đông giáp xã Xuân Thới Đông;
+ Nam giáp xã Xuân Thới Thượng;
+ Tây giáp xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Xã Xuân Thới Sơn có đường giao thông xuyên suốt đến thành phố, thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh, hàng hóa nông sản dễ tiếp cận thị trường, đồng thời giảm chi phí vận chuyển.
2. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn:
- Địa hình:
Xã Xuân Thới Sơn tương đối bằng phẳng, hơi dốc từ phía Đông sang phía Tây và từ phía Bắc xuống phía Nam. Nơi thấp nhất là vùng giáp kênh An Hạ.
+ Vùng gò: ấp 1, 2, 3 và một phần ấp 4;
+ Vùng triền: một phần ấp 3, 4, 6;
+ Vùng bưng (trũng): một phần ấp 4, 5.
- Thổ nhưỡng: Gồm 2 loại đất chính:
Đất xám trên vùng cao phía Bắc và Đông của xã với khoảng 1.156 ha chiếm 76,97%, gồm 2 vùng: Vùng hơi cao có tầng đất dày, độ màu mỡ khá; Vùng thấp địa hình gợn sóng nhẹ đến tương đối bằng phẳng.
Còn lại là vùng đất phèn khoảng 346,04 ha chiếm 23,03% thuộc vùng thấp giáp kênh An Hạ và vùng phía Nam giáp xã Xuân Thới Thượng.
- Khí hậu:
Xã Xuân Thới Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 - tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 - tháng 4 năm sau.
- Thủy văn: Triều cường tháng cao điểm tại kênh An Hạ là 0,8m.
3.1. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là: 1.502,04 ha, chủ yếu là đất nông nghiệp Trong đó diện tích đất nông nghiệp: 1.086,55 ha, chiếm 72,3% diện tích của xã; đất phi nông nghiệp: 411,04 ha. Đây là một lợi thế của xã trong phát triển kinh tế khác vì quỹ đất còn tương đối lớn.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 1.073,75 ha (gồm: diện tích đất trồng cây hàng năm: 602,71 ha, đất trồng cây lâu năm: 471,04 ha); còn lại 12,80 ha đất nuôi trồng thủy sản. Trên thực tế đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế không còn nhiều, vì phần lớn đất bị bỏ trống, một phần chuyển qua mục đích sử dụng khác…
3.2. Tài nguyên nước:
- Diện tích mặt nước:
Trên địa bàn của xã có 4 hệ thống kênh chính: Kênh An Hạ, kênh Trung ương, kênh tiêu liên xã và các tuyến kênh nội đồng (thuộc khu vực ấp 4, ấp 5). Hiện nay Kênh An Hạ và các tuyến kênh nội đồng vẫn được sử dụng để sản xuất nông nghiệp (trong đó kênh An Hạ vẫn được sử dụng để lưu thông đường thủy) số còn lại hầu như phục vụ tiêu thoát nước là chính. Một số tuyến kênh mương ở ấp 4, 5 bị nhiễm phèn nặng nên không nuôi trồng thủy sản được.
- Nguồn nước ngầm:
Vùng đất bị nhiễm phèn nặng, chủ yếu sử dụng nguồn nước từ các trạm bơm thuộc Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (khu vực ấp 5). Ngoài ra các ấp còn lại người dân khoan giếng khai thác nước ngầm để sử dụng.
Tổng số nhân khẩu của xã là: 24.493 người. Trong đó Nữ : 12.629 người, Nam: 11.864 người. Mật độ dân số bình quân 1.630 người/km2. Toàn xã có 4.302 hộ, trong đó có 17 hộ dân tộc Hoa, 07 hộ dân tộc khác.
Dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các tuyến đường chính như Nguyễn Văn Bứa, Dương Công Khi, Đặng Công Bỉnh và các trục lộ giao thông chính trong xã. Thời gian qua do làm tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, nên công tác dân số đã đạt được kết quả đáng khích lệ (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,79%).
Xã Xuân Thới Sơn giáp ranh với thị trấn Hóc Môn, có tuyến quốc lộ 22 đi qua và các tuyến đường lớn xuyên suốt thông ra tuyến quốc lộ, có cụm công nghiệp Nhị Xuân, Khánh Đông có tốc độ đô thị hóa nhanh; vì vậy địa bàn xã cũng đã, đang và sẽ đón nhận một lượng không nhỏ dân số từ nơi khác đến sống. Điều này tác động rất lớn đến sự hình thành và thúc đẩy các điểm, khu dân cư tập trung, các tụ điểm kinh tế…. Từ đó dẫn đến sự thay đổi phân bố dân cư, phát triển sản xuất; đồng thời tác động nhất định đến việc sử dụng đất trên địa bàn xã.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Hiện nay trên địa bàn huyện đã có 01 quy hoạch tổng thể 1/5000 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ngày 21 tháng 8 năm 2010 thay thế cho quy hoạch tổng thể 1/10.000 và xã hiện đang căn cứ thực hiện theo quy hoạch này.
Bên cạnh đó, trên địa bàn xã có 9 đồ án quy hoạch 1/2000, đã được phê duyệt 5 đồ án với diện tích 383,65 ha và đang thực hiện xây dựng 4 đồ án với diện tích 600,91 ha, còn lại chưa thực hiện với diện tích 447,48 ha. Đất nông nghiệp dự trữ là 70 ha.
2.1. Giao thông:
Xã Xuân Thới Sơn có tuyến đường Quốc lộ 22 đi qua, các tuyến chính Nguyễn Văn Bứa, Dương Công Khi, Đặng Công Bỉnh là các tuyến huyết mạch, các tuyến này thông ra quốc lộ và đi về các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí Minh như Tây Ninh, Long An. Đây là các tuyến đường giao thông quan trọng nhất cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của xã.
Hiện tại tổng số tuyến đường giao thông của xã là 195 tuyến, tổng chiều dài: 99,4 km. Trong đó:
+ Tuyến đường trục xã, liên xã: 11,6 km với 9 tuyến. Đã được nhựa hóa: đạt tỷ lệ 100%.
+ Tuyến đường trục ấp, liên ấp : 17,8 km với 29 tuyến. Đã được nhựa hóa: 2,4 km, đạt tỷ lệ 13,5%.
+ Các tuyến trong xóm và nội ấp: 37 km với 137 tuyến. Đã được cứng hóa và không lầy lội vào mùa mưa: 3,2 km, đạt tỷ lệ 8,6%.
+ Các tuyến nội đồng: 33km với 20 tuyến. Đã được cứng hóa 9 km, đạt tỷ lệ 27,3%.
2.2. Thủy lợi:
Các tuyến kênh thuộc khu vực ấp 4, ấp 5 hiện nay đã được nạo vét đắp bờ bao để phục vụ sản xuất nông nghiệp gồm 5 tuyến kênh chính là: T10, T11, T12, T13 và các tuyến kênh nội đồng ấp 4, ấp 5. Các tuyến còn lại vai trò chủ yếu phục vụ cho việc tiêu thoát nước chống ngập. Nhìn chung hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Tuy nhiên, trong định hướng phát triển của xã, một số kênh nằm trong quy hoạch khu dân cư nên cần thiết phải nạo vét hoặc xây dựng hệ thống thoát nước kiên cố nhằm đáp ứng nhu cầu thoát nước cho khu dân cư sau này. Ngoài ra một số tuyến đường nằm dọc theo các kênh cần được nâng cấp để kết hợp phục vụ cho giao thông nội đồng và đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nông sản cho nhân dân trong khu vực.
Hầu hết các tuyến kênh, mương hiện trên địa bàn của xã đều không thuộc phạm vi xã quản lý. Đơn vị quản lý các tuyến kênh này là: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố.
2.3. Điện:
Số trạm biến áp trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn có 127 trạm với công suất 35.070 KVA;
- Đường dây trung thế: 24,1 km;
- Đường dây hạ thế: 52,9 km;
- Bóng đèn chiếu sáng: 2.234 bóng;
2.4. Trường học:
+ Trường mầm non
Cấp giáo dục mầm non, hiện xã có 2 trường mầm non công lập gồm trường mầm non 19/8 và mầm non Nhị Xuân.
- Trường mầm non 19/8 (chưa đạt chuẩn) có 1 cơ sở chính và 1 phân hiệu. Cơ sở chính ở ấp 6 với tổng diện tích trường: 1.298 m2, tổng số phòng học: 8 phòng. Phân hiệu trường mầm non ấp 2 với tổng số diện tích trường: 526 m2, tổng số phòng học: 3 phòng.
- Trường mầm non Nhị Xuân ở ấp 5, với tổng số diện tích trường: 4.907 m2 (đã đạt chuẩn).
Ngoài ra trên địa bàn xã có 08 trường mầm non tư thục, đáp ứng được một phần nhu cầu của các gia đình có con em trong độ tuổi mầm non.
+ Trường tiểu học:
Trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn hiện có 02 trường tiểu học. Gồm:
- Trường tiểu học Dương Công Khi, đã xây mới ở ấp 6, đạt theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Trường tiểu học Nhị Xuân, 01 cơ sở chính với tổng diện tích: 9.520m2 gồm 16 phòng học và 01 phòng chức năng, chưa đạt theo tiêu chuẩn quốc gia.
+ Trường trung học cơ sở:
Xã có 1 Trường trung học cơ sở Nguyễn Hồng Đào. Tổng số diện tích trường: 8.560 m2. Tổng số phòng học là: 25. Cơ sở vật chất của trường đã đạt chuẩn quốc gia.
+ Ngoài ra, trên địa bàn xã có 01 trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia đang triển khai xây dựng.
Nhìn chung, hệ thống trường lớp tại xã có đủ các cấp học từ mầm non - mẫu giáo đến cấp trung học phổ thông, cơ sở vật chất các trường cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của các em.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
Xã Xuân Thới Sơn chưa có trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã theo chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tuy nhiên, một trung tâm văn hóa - thể thao đang xây dựng tại xã Xuân Thới Thượng được huyện Hóc Môn đầu tư với quy mô là cụm văn hóa phục vụ cho nhân dân 3 xã Xuân Thới Thượng, Xuân Thới Sơn và Xuân Thới Đông.
Xuân Thới Sơn có 6 ấp với đủ 6 trụ sở Ban nhân dân ấp, là nơi tổ chức hội họp, kết hợp sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho nhân dân của ấp. Trong đó trụ sở Ban nhân dân ấp 3 với diện tích hơn 2.400m2, trụ sở Ban nhân dân ấp 5 có diện tích khoảng 1.200m2 tương đối rộng đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt cộng đồng của người dân. Riêng trụ sở Ban nhân dân ấp 6 với diện tích hơn 3.000m2, trong đó bao gồm một phần diện tích dành cho khu thể thao. Đây là ấp có diện tích dành cho khu vực nhà văn hóa - khu thể thao ấp cơ bản đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Các ấp còn lại là ấp 1, 2, 4 có diện tích trụ sở Ban nhân dân ấp khoảng 100 m2/trụ sở và hiện đang xuống cấp.
2.6. Chợ:
Xã có 02 chợ, chợ Xuân Thới Sơn (chợ Đình) và chợ Nhị Xuân là nơi mua bán, kinh doanh chính của xã, nằm trên tuyến đường Nguyễn Văn Bứa, cả 2 chợ này đều chưa đạt chuẩn. Ngày 05 tháng 9 năm 2011, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn có văn bản số 152/BC-UBND về điều chỉnh, sổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn Hóc Môn đến năm 2015, theo đó xã Xuân Thới Sơn có xây dựng 01 chợ mới đạt chuẩn.
2.7. Bưu điện:
Trên địa bàn xã có các điểm phục vụ bưu chính viễn thông hầu hết được tư nhân đầu tư và tương đối đáp ứng được nhu cầu của người dân;
Hiện nay xã có 11 điểm kinh doanh internet của tư nhân. Đường truyền internet đã phân bố rộng trên địa bàn 6 ấp của xã.
Về hệ thống thông tin liên lạc: Toàn xã có 8.008 điện thoại di động/24.493 dân, số điện thọai cố định là 2.396 cái/4.126 hộ. Tổng số máy vi tính là 1.009 cái, số vi tính kết nối internet là 564 máy.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn:
Xã Xuân Thới Sơn có tỷ lệ nhà xây dựng kiên cố đạt 96,9%. Hiện xã vẫn còn số lượng nhà tạm bợ là 10 căn đủ điều kiện xét hỗ trợ theo diện xây dựng nhà tình thương.
Nhìn chung, người dân tại xã Xuân Thới Sơn đã sinh sống tại đây từ rất lâu đời. Đất đai, nhà cửa từ tổ tiên để lại, nên phần lớn chưa chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xây dựng, sửa chữa lại nhà ở cũng mang tính tự phát, chưa theo quy hoạch nhất định. Do đó, ảnh hưởng đến mỹ quan chung của đô thị tương lai. Trong thời gian tới, chính quyền xã sẽ đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tuyên truyền, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch cũng như trong việc xem xét, cấp phép xây dựng cho người dân.
- Cơ cấu kinh tế hiện nay của xã: Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp - Nông nghiệp - Thương mại, dịch vụ.
- Thu nhập bình quân/người/năm của xã là: 15.300.000 đồng (theo khảo sát năm 2010).
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí cũ đã xóa cơ bản (thu nhập bình quân của năm < 6triệu/người). Nhưng theo tiêu chí mới (thu nhập bình quân < 12 triệu/người) hiện toàn xã còn 515 hộ, chiếm 11,97% (515/4.302)
3.2. Lao động:
Tổng số lao động trong độ tuổi của xã là 15.969 người (chiếm 65,2% dân số). Trong đó lao động nữ là 8.065 người (chiếm tỷ lệ 50,5% trong tổng số lao động), lao động nam là 7.904 người (chiếm tỷ lệ 49,5% trong tổng số lao động).
Hiện lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (thuộc hộ nông nghiệp và hộ phi nông nghiệp) của xã chiếm 5,4% tổng số lao động toàn xã.
Lao động trong độ tuổi có việc làm của xã là 11.998 người, so với tổng số lao động của toàn xã (không bao gồm số lao động trong độ tuổi đang đi học tập trung tại các trường Trung học phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học theo quy định…) chiếm tỷ lệ 80,2% (<90%).
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất:
Trang trại: Hiện trên địa bàn xã sản xuất theo quy mô trang trại chưa có.
Số doanh nghiệp ở xã là: 173 công ty và 500 hộ kinh doanh cá thể có đóng góp đáng kể vào giá trị cơ cấu ngành của xã.
Hợp tác xã và tổ hợp tác: Hiện nay trên địa bà xã Xuân Thới Sơn có Hợp tác xã nông nghiệp Mai Hoa mới được thành lập. Bên cạnh đó, xã còn có 4 tổ hợp tác chăn nuôi Thỏ với 17 thành viên, chăn nuôi bò sữa, sản xuất rau, câu lạc bộ sinh vật cảnh với 42 thành viên.
4. Văn hóa - xã hội và môi trường:
4.1. Văn hóa:
Năm 2011 có 4/6 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa.
4.2. Giáo dục:
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: 99,8% được Sở và Phòng công nhận.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề…) trên 95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã đạt: 39,4% (6.292 người), trong đó tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo là 23,8% (1.497/6.292). Tỷ lệ này còn thấp so với yêu cầu của tiêu chí đặt ra (>70%, trong đó có 40% là nữ).
- Tỷ lệ phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt theo đánh giá của ngành giáo dục.
- Tỷ lệ xóa mù chữ theo quy định của ngành giáo dục đạt 99,9%.
4.2. Y tế:
Tổng số người tham gia bảo hiểm y tế của xã đạt 12.694/24.493 chiếm tỷ lệ 55%. Xuân Thới Sơn được công nhận chuẩn Quốc gia về Y tế. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của trạm đang dần xuống cấp.
4.3. Môi trường:
Hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 99,5%. Hiện tại người dân Xuân Thới Sơn khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chưa đạt chuẩn môi trường: khoảng 5,8%
Nghĩa trang: Không có quy hoạch nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân. Hiện nay trên địa bàn huyện đã có quy hoạch nghĩa trang tập trung, định hướng người dân của xã chôn cất người thân ở nghĩa trang của huyện (nghĩa trang Đông Thạnh) hoặc tại nghĩa trang các địa phương lân cận.
Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chuẩn về môi trường: 30%.
Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hồ xí, bể nước) đạt chuẩn: đạt 100%.
- Trên địa bàn xã có 01 tổ thu gom và xử lý rác dân lập với 08 tổ viên, phương tiện thu gom rác dân lập có: 2 tải nhẹ, 6 xe lôi. Phương thức hoạt động : thu gom rác sinh hoạt ở khu dân cư đưa về bãi trung chuyển. Tỷ lệ hộ dân đăng ký đổ rác dân lập 40%.
5.1. Hệ thống chính trị của xã gồm:
Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn được giao năm 2012 là 47 người: trong đó có 25 cán bộ và công chức, 22 cán bộ không chuyên trách. Số lượng hiện có tính đến tháng 11 năm 2012 là 11 cán bộ, 10 công chức, 22 cán bộ không chuyên trách.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã:
+ Trình độ đại học: 14 người
+ Trình độ cao đẳng: 01 người
+ Trình độ trung cấp: 05 người
Về trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức xã:
+ Trình độ cao cấp: 01 người
+ Trình độ trung cấp: 14 người
- 01 Đảng bộ cơ sở: có 17 chi bộ trực thuộc với 217 đảng viên.
- Hội đồng nhân dân xã có 27 đại biểu.
- Các tổ chức chính trị - xã hội: gồm có Mặt trận Tổ quốc và các thành viên mặt trận: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên.
- Các tổ chức Đoàn - Hội: Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ, Câu lạc bộ Cựu quân nhân, Cựu thanh niên xung phong, Truyền thống kháng chiến.
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn:
Tình hình an ninh chính trị luôn giữ vững, trật tự an toàn xã hội luôn ổn định.
Hoàn thành các chỉ tiêu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chỉ tiêu giao quân đạt 100%, quản lý chặt chẽ quân dự bị, xây dựng lực lượng dân quân đảm bảo về chất lượng và số lượng;
Duy trì công tác tuần tra trấn áp tội phạm, tập trung xử lý, quản lý đối tượng trong điểm. Tình hình về phạm pháp hình sự; Công tác tấn công trấn áp tội phạm, xử lý đối tượng; Tệ nạn xã hội; Giao thông đều được kiểm soát tốt.
Việc xây dựng nông thôn trên địa bàn xã trong thời gian qua từng bước làm thay đổi cách nhận thức của người dân, từ sản xuất theo phong tục tập quán, tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa đạt năng suất cao, chất lượng được xã hội chấp nhận;
Về lao động: phần lớn nhân dân trong xã việc tiếp cận thông tin nhanh, lao động công nghiệp có trình độ chuyên môn từng bước được nâng lên qua làm việc tại các công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh, lao động nông nghiệp nông dân chịu khó học hỏi và nhạy bén tiếp thu các kiến thức trên lĩnh vực nông nghiệp qua đào tạo sơ cấp và các buổi hội thảo, tập huấn kiến thức được tổ chức tại địa phương .
Về cơ sở vật chất: các tuyến đường trong xóm ấp từng bước được nhà nước đầu tư nâng cấp tráng nhựa tạo thuận lợi cho nhân dân đi lại và kinh doanh mua bán; góp phần nâng cao đời sống nhân dân, từng bước làm thay đổi bộ mặt của nông thôn .
Công tác quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, các công trình xây dựng cơ bản triển khai thực hiện chậm.
Công tác xây dựng ấp đạt chuẩn ấp văn hóa còn hạn chế, có ấp đã tổ chức ra mắt Ban chủ nhiệm xây dựng ấp văn hóa nhiều năm nhưng phấn đấu chưa đạt.
Số hộ dân không có tư liệu sản xuất, không có trình độ chuyên môn chủ yếu đi làm thuê để nuôi sống gia đình hằng ngày, việc tập hợp để định hướng học nghề gặp khó khăn, vì quá trình đào tạo chiếm khá nhiều thời gian trong khi cuộc sống hàng ngày của gia đình không đảm bảo .
Số dự án được các cấp có thẩm quyền quy hoạch nhiều năm nhưng không thực hiện, địa phương chỉ định hướng sản xuất ngắn hạn, nông dân không mạnh dạng đầu tư vốn để sản xuất lâu dài.
Phần II
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Xây dựng xã Xuân Thới Sơn trở thành xã nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Xuân Thới Sơn trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ - để tổng kết làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế chính sách nhân rộng cho các xã khác sau năm 2015.
Hòan thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
- Năm 2012: 8/19, tiêu chí đạt: 4, 5, 8, 9 13, 16, 18, 19;
- Năm 2013: 13/19 đạt thêm 5 tiêu chí: 1, 3, 12, 14, 15;
- Năm 2014: 16/19 đạt thêm 3 tiêu chí: 6, 7, 17;
- Năm 2015: 19/19 đạt thêm 3 tiêu chí: 2, 10, 11.
* Những chỉ tiêu cụ thể:
- Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1,5 - 1,8 lần so với lúc xây dựng đề án.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (dưới 12 triệu đồng/người) giảm còn dưới 2%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp.
- Lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt trên 70%, trong đó có 40% là lao động nữ
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh. Trong đó quy hoạch sản xuất Rau an toàn; Hoa lan - cây kiểng; Cá cảnh; Thỏ; Bò sữa.
- Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản. Với tuyến xã tới các ấp được nhựa hóa 100%, trục nối giữa các ấp, tổ trong ấp, liên tổ được cứng hóa không lầy lội vào mùa mưa.
- Kiên cố hóa trường, lớp, Hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với 5/6 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%; tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên đạt trên 50% và tham gia các hoạt động văn nghệ đạt 20%; tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa đạt 85%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường 95%;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các hội, đoàn thể thông qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là 100%; hoạt động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn được giữ vững.
3. Các phương châm thực hiện đề án:
- Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương. Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần trực tiếp để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.
- Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng; Các cấp ủy Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ thể để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả giai đoạn; phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nông dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.
Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương;
Các hoạt động cụ thể do chính người dân tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng;
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009, trong đó tập trung vào các nhóm vấn đề như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường; Hệ thống chính trị được nghiên cứu vận dụng trên địa bàn đến năm 2015.
- Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để người dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với việc trao quyền xây dựng nông thôn mới cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở, huy động tốt hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn; cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư hạ tầng nông thôn trên cơ sở nhà nước và nhân dân cùng làm, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản…
- Thời gian thực hiện đề án: 4 năm, từ năm 2012 đến năm 2015.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác quy hoạch:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện: Tiếp tục thực hiện đồ án quy hoạch xã nông thôn mới theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
2.1. Giao thông:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nguyên tắc đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư các đường giao thông liên xã, đường giao thông trục chính kết nối mạng lưới giao thông với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc trục đường chính của huyện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự thu hút đầu tư trên địa bàn xã.
- Thực hiện quy mô đầu tư theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Trường hợp mặt đường hiện trạng lớn hơn theo quy định của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT thì thực hiện đầu tư theo hiện trạng.
c) Nội dung thực hiện:
- Đường trục xã, liên xã: thực hiện duy tu theo kế hoạch của cơ quan quản lý.
- Đường trục ấp, liên ấp: láng nhựa hoặc bê tông xi măng kèm mương thoát nước với chiều dài 13,7 km.
- Đường trục ngõ xóm vận động nhân dân tự thực hiện cứng hóa bằng đá dăm hoặc bê tông xi măng dài 34,8km.
- Đường trục nội đồng: cứng hóa bằng đá dăm: 7,4 km dài.
2.2. Thủy lợi:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Nạo vét đắp bờ bao 3 tuyến dài 5.800 m.
2.3. Điện:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí 4 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang thay thế đèn dây tóc);
- Trạm biến thế: lắp mới: 65 trạm - sông suất: 11.700 KVA. Trạm nâng cấp: 7 trạm - công suất: 1.468 KVA.
- Đường dây trung thế: lắp mới: 2,8 km; cải tạo: 2,4 km
- Đường dây hạ thế: lắp mới: 4,7 km; cải tạo: 0,35 km.
- Bóng đèn chiếu sáng dân lập: lắp mới 700 bóng; sửa chữa: 326 bóng.
2.4. Trường học:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 theo Bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung thực hiện:
Duy tu bảo dưỡng trường lớp theo nguồn vốn của ngành giáo dục.
Xây dựng mới trường mầm non 19/8. Thực hiện theo Quyết định 56/QĐ-SXD-TĐDA ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Sở Xây dựng.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Đầu tư xây mới trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thực hiện theo Công văn số 1155/UBND ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Xây mới ban nhân dân ấp 1 và ấp 4; nâng cấp cải tạo trụ sở ban nhân dân ấp 2, 3, 5 và 6 nhằm kết hợp làm nhà văn hóa - khu thể thao ấp, nơi tập họp nhân dân vui chơi văn hóa lành mạnh, trao đổi kinh nghiệm và là trung tâm học tập cộng đồng để người dân mở mang kiến thức và phát triển kinh tế - xã hội.
Tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ nhân dân trong xã, góp phần thực hiện tốt nhiệm chính trị trong thời kỳ mới. Xây dựng mới trụ sở Ủy ban nhân dân xã tại khu hành chính của xã.
2.6. Chợ:
a) Mục tiêu: Nâng chất tiêu chí chợ trong suốt quá trình xây dựng nông thôn mới của xã.
b) Nội dung: Xây dựng mới chợ Xuân Thới Sơn kề khu hành chính xã. Chuyển đổi công năng chợ Nhị Xuân thành trung tâm thương mại theo định hướng phát triển chung của huyện. Hình thành nơi kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân.
2.7. Bưu chính - viễn thông:
a) Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
Khuyến khích doanh nghiệp, tư nhân đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng các điểm phục vụ bưu chính viễn thông cho nhân dân.
2.8. Nhà ở dân cư:
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 9 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Chỉnh trang nhà ở các khu dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển, đảm bảo vẻ mỹ quan khu dân cư nông thôn ven đô.
Phấn đấu không còn nhà tạm, dột nát. Xóa nhà tạm: 20 căn (qua khảo sát đủ điều kiện xây dựng nhà tình thương). Dự kiến xã xét hỗ trợ xây dựng nhà tình thương với mức hỗ trợ là 20 triệu đồng/1 căn.
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức:
3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập:
a) Mục tiêu: Đến cuối năm 2015 đạt yêu cầu tiêu chí số 10 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Phát triển các ngành sản xuất (đặc biệt là nông nghiệp). Hướng đến đặc thù của thị trường thành phố Hồ Chí Minh là đa dạng sản phẩm, phục vụ thị dân vì vậy nên hướng dẫn người dân sản xuất sản phẩm có lợi thế theo hướng thị trường và hàng hóa. Ưu tiên phát triển công nghiệp, bên cạnh đó đẩy mạnh phát triển thương mại-dịch vụ, tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích nông nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành nhưng nâng cao giá trị đóng góp.
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao và tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường. Xã quy hoạch ổn định vùng đất sản xuất nông nghiệp để Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường, điện, cấp nước và xử lý chất thải…) phục vụ sản xuất. Trước mắt, chuyển đổi diện tích cây con kém hiệu quả, bị nhiễm phèn sang xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo phòng chống dịch bệnh, đào tạo kiến thức cho các chủ hộ:
+ Trồng trọt: Giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích rau an toàn, nấm, rau mầm, hoa lan, cây kiểng, cây lâu năm;
+ Chăn nuôi: Tăng quy mô đàn bò sữa, heo, trâu, dê, thỏ nhưng không mở rộng hộ; riêng cá kiểng tăng quy mô hộ và diện tích nuôi;
+ Tiểu thủ công nghiệp: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ, may gia công đa dạng sản phẩm, giảm hộ đan giỏ trạc;
- Tận dụng lợi thế của xã trong phát triển nông nghiệp:
+ Nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp có trình độ chuyên môn sâu, lao động có kinh nghiệm;
+ Các chính sách phát triển nông nghiệp được triển khai rộng rãi trong nhân dân;
+ Kế thừa kết quả của Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
+ Gần thành phố, thị trường tiêu thụ lớn hàng nông sản: thịt, cây kiểng, rau, sữa…;
+ Giao thông xuyên suốt nối liền từ trung tâm đến địa phương và vùng lân cận, tương đối thuận lợi;
+ Cây trồng, vật nuôi hiệu quả như: Hoa lan, rau an toàn, bò sữa…
+ Việc sử dụng máy móc cơ khí trong sản xuất nông nghiệp ngày càng rộng rãi;
+ Nguồn vốn đầu tư trong dân đáp ứng được phần lớn.
- Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích:
+ Vùng sản xuất các loại rau an toàn theo hướng VietGap, rau nhà lưới (Đối với các khu vực có quy hoạch không là nông nghiêp nhưng chưa sử dụng): Quy mô rau an toàn 100 ha (trong đó rau mầm và rau VietGap khoảng 30 ha);
+ Vùng trồng nấm linh chi: Quy mô 0,5 ha
+ Hoa lan, cây kiểng: Quy mô 10 ha
+ Khu vực may gia công đa dạng sản phẩm: quần áo, nón, giày dép, ….
+ Khu vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Đồ gỗ gồm chạm khắc tủ, bàn ghế, đồ lưu niệm…Đồ thủy tinh trang trí.
- Kết hợp với các quỹ tín dụng hiện có (Hội Phụ nữ: vốn kinh tế gia đình, tín dụng tiết kiệm; Hội Nông dân: quỹ hỗ trợ nông dân; Hội thanh niên: quỹ khởi nghiệp; Hội cựu chiến binh: quỹ vì đồng chí đồng đội; Quỹ CEP Liên đoàn lao động thành phố; Quỹ vì người nghèo) cho vay vốn 1.300 đối tượng khác để chuyển đổi nghề từ làm nông sang dịch vụ - thương mại;
3.2. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố.
b) Nội dung thực hiện:
Tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu/người/năm vào năm 2015 và giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn dưới 2%;
Kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 1.800 lao động nghèo;
Tăng cường thực hiện chức năng giám sát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và các đối tượng chính sách;
Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, cho vay vốn để hộ nghèo phát triển kinh tế khoảng 800 suất; hỗ trợ người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.
3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 12 bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung thực hiện:
Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề cho nông dân biết về quản lý kinh tế, vững về kỹ thuật, khả năng tiếp thị; cán bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là nồng cốt góp phần quan trọng trí thức hóa nông thôn;
Đào tạo nghề trên địa bàn xã có tay nghề hướng đến cung cấp cho các doanh nghiệp, các khu công nghiệp đóng trên địa bàn xã hay các địa bàn lân cận nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp;
Định hướng cho lao động có nguyện vọng đi làm việc nước ngoài. Giới thiệu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua các công ty có uy tín.
Liên hệ với Trung tâm dạy nghề của huyện để chiêu sinh 10 lớp dạy nghề theo nhu cầu của xã (2 lớp/năm), kinh phí 20 triệu đồng/lớp;
Nhu cầu đào tạo cho khoảng 6.500 lao động (gồm các lao đông chưa qua đào tạo kể cả nông dân).
3.4. Các hình thức tổ chức cần phát triển:
a) Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Kiện toàn các tổ hợp tác hiện có. Thành lập tổ hợp tác trong ngành nghề nông thôn (đan giỏ trạc), đây là giải pháp giúp nâng cao thu nhập cho lao động nhàn rỗi, người lớn tuổi;
Khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng hợp đồng tiêu thụ nông sản. Thực hiện chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn: Liên hiệp hợp tác xã cùng ngành nghề, liên tổ hợp tác, liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác…
4. Văn hóa, xã hội và môi trường:
4.1. Giáo dục:
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung:
Tăng cường thực hiện công tác phổ cập giáo dục từ mầm non đến trung học để duy trì đạt tiêu chuẩn của Phòng giáo dục huyện và Sở. Tăng cường hỗ trợ về vật chất tinh thần: tổ chức phong trào học tập, trao tặng học bổng. Vận động hoc sinh nghỉ, bỏ học đến lớp. Phối hợp đồng bộ giữa gia đình - nhà trường - xã hội.
Tiếp tục duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học Trung học phổ thông, học nghề...: đạt trên 95%;
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo: vận động lao động tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài hạn (chính quy và không chính quy), được cấp các loại chứng chỉ, văn bằng như: chứng chỉ học nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học: đạt trên 70%, trong đó có 40% là lao động nữ.
Giáo dục mầm non đạt 98%.
Xóa mù chữ theo quy định của ngành giáo dục đạt 99,9%. Hoàn thành công tác chống mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
4.2. Y tế:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Nâng tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế lên 70%. Hỗ trợ các hình thức bảo hiểm theo quy định;
Duy trì chất lượng y tế xã đạt chuẩn quốc gia:
+ Điều tra cộng đồng;
+ Đầu tư thiết bị y tế;
+ Bổ sung thiết bị hành chính quản trị;
+ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe;
+ Đẩy mạnh hoạt động y học cổ truyền dân tộc;
+ Xây dựng mới trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện theo Quyết định số 1033/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo.
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, làm cho phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn ấp.
Triển khai dần từng bước nâng cao chất lượng các phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việc tốt.
Phấn đấu:
+ Năm 2013: đạt 4 ấp văn hóa;
+ Năm 2014: đạt 5 ấp văn hóa;
+ Năm 2015: đạt 6 ấp văn hóa.
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung thực hiện:
Kiến nghị ngành chuyên môn khảo sát và nghiên cứu xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân phù hợp với định hướng phát triển.
Phối hợp với Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng phương pháp biogas, hố ủ hoại chất thải rắn…; hỗ trợ dân cải tạo 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước).
Di chuyển số cơ sở sản xuất - kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường và phòng chống ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra môi trường, kịp thời phát hiện những yếu tố gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe người dân..
Vận động triển khai tổ chức “Hội thi môi trường Xanh - Sạch - Đẹp” kết hợp trồng cây xanh trên các trục đường đã được quy hoạch trên quy mô xã. Có đăng ký chỉ tiêu thi đua cho từng ấp.
Tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong cộng đồng dân cư và vận động nhân dân định kỳ tổng vệ sinh trên địa bàn toàn xã.
Vận động nhân dân chôn cất người mất theo các hướng: an táng tại nghĩa trang có quy hoạch, hỏa táng.
Xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước thải cho khu dân cư. Phối hợp với Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích và Phòng Tài nguyên môi trường huyện nghiên cứu quy hoạch địa điểm, quy mô, lịch thu gom rác của điểm trung chuyển; thiết lập, quản lý và vận hành các tuyến đường thu gom, vận chuyển rác phù hợp với quy định chung của thành phố.
Lắp đặt thùng rác (quy cách 50 lít) tại các tuyến đường chính của xã.
5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội:
5.1. Hệ thống chính trị:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt chuẩn để không ngừng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã và phải Hòan thành chức trách, nhiệm vụ được giao quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh": Đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 05 yêu cầu theo quy định. Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" đảm bảo 07 yêu cầu theo quy định.
Phấn đấu các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
5.2. An ninh chính trị và trật tự xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 19 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Củng cố lực lượng dân quân, chỉ tiêu giao quân đạt 100%, thực hiện các nhiệm vụ cấp trên giao, thực hiện sẵn sàng chiến đấu;
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, kéo giảm phạm pháp hình sự xuống dưới 3%, phá các vụ án hình sự được 70%...
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 341.854 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 99.133 triệu đồng.
2. Tổng nguồn vốn: 440.987 triệu đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách: 239.913 triệu đồng
+ Vốn nông thôn mới: 160.246 triệu đồng
+ Vốn lồng ghép: 79.667 triệu đồng
. Vốn tập trung: 53.184 triệu đồng
. Vốn phân cấp huyện: 7.500 triệu đồng
. Vốn sự nghiệp: 18.983 triệu đồng
(Dự kiến bố trí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của các ngành).
- Vốn cộng đồng: 182.274 triệu đồng
+ Vốn dân: 81.274 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp: 101.000 triệu đồng
- Vốn tín dụng: 18.800 triệu đồng.
Phần III
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2015.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương là chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
3.2. Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
4.1. Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn:
- Tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ công chức quán triệt chủ trương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng ban, đơn vị chức năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4.2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ công chức theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở ngành phụ trách trên địa bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Sơn và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo phân công, phân cấp) của huyện Hóc Môn và xã Xuân Thới Sơn; tổ chức giám sát việc công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm (2012 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn.
4.3. Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 - 2015
- 2Quyết định 35/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 - 2015
- 3Quyết định 39/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015
- 4Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, thực hiện Đề án Kiên cố hóa kênh mương thuỷ lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2015
- 6Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang
- 7Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh ban hành giai đoạn 2012 - 2015
- 8Quyết định 2360/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 9Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2013 về Phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Long Thới, huyện Nhà Bè giai đoạn 2013 - 2015
- 10Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2011 về quy định trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã trên địa bàn giai đoạn 2010-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 12Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 315/QĐ-BGTVT năm 2011 hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 - 2015
- 15Quyết định 35/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 - 2015
- 16Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 17Quyết định 39/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015
- 18Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 19Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, thực hiện Đề án Kiên cố hóa kênh mương thuỷ lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2015
- 20Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang
- 21Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh ban hành giai đoạn 2012 - 2015
- 22Quyết định 2360/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 23Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2013 về Phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Long Thới, huyện Nhà Bè giai đoạn 2013 - 2015
- 24Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 25Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2011 về quy định trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã trên địa bàn giai đoạn 2010-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 26Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016
Quyết định 1993/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015
- Số hiệu: 1993/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết