Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1986/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 26 tháng 07 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3025/TTr-STNMT ngày 13 tháng 6 năm 2018 về việc đề nghị ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan: Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC và KS Việt Nam;
- T.trực Tỉnh ủy, T.trực HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT-KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tuấn Quốc

 

PHƯƠNG ÁN

BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1986/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh như sau:

Phần I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. Tiềm năng khoáng sản và quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh

Theo Báo cáo Biên hội Bản đồ địa chất - khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tỷ lệ 1:50.000 do Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường và Sở Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp với Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam thực hiện năm 2003, dựa vào đặc điểm cấu trúc địa chất - khoáng sản, các yếu tố khống chế quặng, các dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản; mức độ nghiên cứu, điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản; cũng như các yếu tố về điều kiện khai thác, kinh tế, địa lý, giao thông, vận tải,..., trên Bản đồ địa chất - khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tỷ lệ 1:50.000 (Biên hội) đã thể hiện 4 cấp triển vọng khoáng sản (phân loại theo QCVN 49:2012/BTNMT, Phụ lục 2, trang 27-29):

Cấp A- diện tích rất có triển vọng: có các yếu tố khống chế quặng và dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản rõ ràng, thuận lợi; có các mỏ đã được điều tra chi tiết hóa, một vài mỏ đã thăm dò hoặc đã và đang khai thác với quy mô công nghiệp; nhu cầu nguyên liệu đối với thị trường lớn, điều kiện khai thác, giao thông thuận lợi, gần nơi tiêu thụ. Những diện tích này cần tiến hành thăm dò và thăm dò mở rộng để tăng trữ lượng hoặc nâng cấp trữ lượng ở các mỏ đã và đang khai thác.

Cấp B- diện tích có triển vọng: có các yếu tố khống chế quặng, dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản rõ ràng, thuận lợi, có một số mỏ đã được điều tra chi tiết hóa, nhiều nơi nhân dân đã và đang khai thác, điều kiện khai thác và giao thông thuận lợi nhưng có thể còn cách khá xa các điểm dân cư tập trung. Những diện tích này cần tiến hành điều tra chi tiết và đánh giá để có thể chọn đối tượng thích hợp và diện tích thăm dò.

Cấp C- diện tích chưa rõ hoặc ít triển vọng: có các yếu tố khống chế quặng thuận lợi nhưng còn ít dấu hiệu tìm kiếm, chưa có các công trình nghiên cứu, điều tra khoáng sản, điều kiện khai thác; tuy thuận lợi nhưng lại xa dân cư, xa nơi tiêu thụ. Những diện tích này cần điều tra bổ sung nhằm dự trữ nguồn nguyên liệu khoáng.

Cấp D- diện tích coi là không có triển vọng (theo mức độ tài liệu tới năm 2003): các yếu tố khống chế quặng chưa nghiên cứu được nhiều, ít dấu hiệu tìm kiếm hoặc những diện tích có địa hình thấp trũng, vùng tập trung đông dân cư hoặc xa dân cư, vùng giao thông khó khăn, những diện tích ven biển, đảo cần bảo vệ cảnh quan, môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, hoặc những diện tích tuy có khoáng sản nhưng trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay nếu khai thác sẽ không có hiệu quả.

Bảng tổng hợp số vùng và diện tích theo cấp triển vọng khoáng sản

STT

Khoáng sản

Cấp A

Cấp B

Cấp C

Cộng

Số vùng

Diện tích (Km2)

Số vùng

Diện tích (Km2)

Số vùng

Diện tích (Km2)

Số vùng

Diện tích (Km2)

1

Đá granit + đá ryolit xây dựng

3

35,3

4

17,4

2

3,0

9

55,7

2

Sét gạch ngói

 

 

3

12,0

 

 

3

12,0

3

Bentonit

1

2,2

 

 

 

 

1

2,2

4

Cát xây dựng

 

 

4

48,2

 

 

4

48,2

5

Cát thủy tinh

2

4,2

1

11,0

 

 

3

15,2

6

Cát san lấp + Laterit

 

 

7

108,0

2

31,0

9

139,0

7

Than bùn

 

 

1

1,2

 

 

1

1,2

8

Puzolan+Bazan xây dựng

2

13,0

6

60,9

1

0,5

9

74,4

9

Đá gabro ốp lát

1

2,0

 

 

 

 

1

2,0

10

Nước khoáng

5

 

3

 

 

 

8

 

 

Cộng

14

56,7

29

258,7

5

34,5

48

349,9

Theo Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 07/9/2016, loại hình khoáng sản, số điểm mỏ và trữ lượng như sau:

Loại hình khoáng sản

Số điểm mỏ

Diện tích (ha)

Tổng TL

TL Quy hoạch khai thác

Đá xây dựng

25

725,64

141.677.000

29.573.000

Sét gạch ngói

4

135,93

6.895.000

1.650.000

Cát xây dựng

8

259,82

5.814.000

5.814.000

Vật liệu san lấp

12

196,88

16.363.000

16.363.000

Đất cát nạo vét hồ

 

 

27.250.000

27.250.000

Than bùn

1

8

42.000

42.000

Toàn Tỉnh

50

1.326,27

 

 

II. Công tác quản lý hoạt động khoáng sản

1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khoáng sản như sau:

- Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014;

- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về việc ban hành Bảng quy định các hệ số quy đổi khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 về việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017 (thay thế cho Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015).

Ngoài ra, UBND tỉnh còn ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành khác có liên quan, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh

2. Công tác cấp giấy phép và tình hình hoạt động khai thác của các doanh nghiệp

Tính đến thời điểm 30/5/2018 trên địa bàn tỉnh có 40 giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực (có 34 giấy phép thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và 06 giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Các hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản đều phù hợp quy hoạch khoáng sản, chặt chẽ về trình tự, thủ tục, bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường và đảm bảo thời gian cải cách thủ tục hành chính theo đúng quy định.

Trữ lượng khai thác của các Doanh nghiệp trong các năm gần đây được tổng hợp trong bảng sau (tính từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản):

TT

Sản phẩm

ĐVT

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tổng

1

Đá xây dựng

m3

3.640.953

3.256.759

3.478.988

10.376.700

2

Cát xây dựng

m3

71.300

58.050

46.153

175.503

3

Vật liệu san lấp

m3

41.352

623.841

798.821

1.464.014

4

Sét gạch ngói

m3

201.798

125.383

107.501

434.682

5

Than bùn

tấn

14.000

1.000

7.000

22.000

6

Puzolan

tấn

2.421.549

2.447.084

3.031.601

7.900.234

7

Nước khoáng

m3

5.457

18.126

16.499

40.082

(Kèm theo Bảng tổng hợp các giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực)

3. Công tác đóng cửa mỏ khoáng sản

Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 49/50 trường hợp đã được UBND tỉnh ban hành quyết định đóng cửa mỏ với diện tích đóng cửa mỏ là 354,80 héc-ta, 01 trường hợp đang thực hiện công tác đóng cửa mỏ do Giấy phép khai thác vừa hết hạn vào cuối tháng 8/2017.

(Kèm theo Bảng tổng hợp các trường hợp đã có quyết định đóng cửa mỏ và các trường hợp đang thực hiện công tác đóng cửa mỏ).

4. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản

Công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản của các Doanh nghiệp được các Sở, ngành chức năng của tỉnh theo dõi, nắm bắt khá sát sao thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất của cơ quan có thẩm quyền và qua các báo cáo của doanh nghiệp. Qua đó đã kịp thời yêu cầu Doanh nghiệp chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại trong hoạt động khai thác khoáng sản. Nhìn chung các Doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh cơ bản chấp hành đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trong các năm vừa qua không có tai nạn lao động nghiêm trọng nào xảy ra.

Đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, tính từ đầu năm 2015 đến tháng 5/2018, các Đoàn Kiểm tra liên ngành, các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố đã thực hiện trên 1.950 buổi kiểm tra, phát hiện và xử lý 511 trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, khởi tố điều tra 01 vụ (với 52 đối tượng và 16 phương tiện vi phạm); thu giữ 234 máy bơm cát, 15 ghe, 07 sà lan, 03 máy xúc, 02 máy đào và 01 ô tô; tịch thu trên 23,3 ngàn mét khối cát; xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền 11.644.851.500 đồng; trình UBND Tỉnh thu hồi 01 giấy phép khai thác khoáng sản. Kiểm điểm, xử lý trách nhiệm 13 cán bộ, công chức và phê bình Chủ tịch UBND 05 xã để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.

Ngoài ra, các ngành chức năng của tỉnh đã tăng cường công tác nắm tình hình về việc sử dụng khoáng sản có nguồn gốc không hợp pháp tại các cơ sở chế biến khoáng sản, các Dự án có sử dụng khoáng sản; việc buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu trái phép khoáng sản và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh. Tổng cộng từ tháng 4/2015 đến nay đã tổ chức 09 vụ kiểm tra, qua đó phát hiện 02 vụ chưa xuất trình được hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của khoáng sản (cát) và các giấy phép có liên quan, vụ việc đã được chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý.

5. Tồn tại, hạn chế:

Mặc dù công tác quản lý hoạt động khoáng sản thời gian qua đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh chỉ đạo sát sao và được các Sở, ngành chức năng và UBND các địa phương quan tâm, tập trung thực hiện nhưng vẫn còn những tồn tại như sau:

- Hoạt động khai thác khoáng sản không phép, trái phép vẫn còn diễn ra ở một số nơi, nhất là đất cát xây dựng và làm vật liệu san lấp, đá chẻ, gây thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và an ninh trật tự ở một số địa phương;

- Nguồn cung ứng vật liệu san lấp, cát xây dựng phục vụ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, dịch vụ, hệ thống đường liên cảng, cảng biển... còn thiếu hụt nhiều so với nhu cầu thực tế;

- Một số mỏ khoáng sản nằm trong quy hoạch nhưng khó triển khai thực hiện cấp phép khai thác, một số mỏ đã được cấp giấy phép khai thác nhưng doanh nghiệp vẫn chưa triển khai khai thác;

- Tình trạng các xe vận chuyển vật liệu, khoáng sản chở quá tải, rơi vãi vật liệu trên đường, phóng nhanh gây nguy cơ mất an toàn giao thông, hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ và ảnh hưởng đến dân cư trên tuyến đường vận chuyển.

Nguyên nhân:

- Một số chính quyền cấp cơ sở chưa chú trọng đến công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác;

- Lợi nhuận từ việc khai thác trái phép đem lại rất lớn, trong khi đó chế tài hiện nay chủ yếu tập trung vào việc xử phạt vi phạm hành chính là chưa đủ mạnh để mang tính răn đe (mặc dù Bộ luật hình sự hiện hành có quy định về hành vi khai thác tài nguyên nhưng vẫn chưa xử lý trường hợp nào), dẫn đến tình trạng các đối tượng vi phạm ngày càng manh động, hoạt động có tổ chức, cắt cử người theo dõi hoạt động của lực lượng chức năng để đối phó, có trường hợp sẵn sàng chống trả người thi hành công vụ;

- Một số quy định trong các văn bản pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan còn bất cập, chưa phù hợp với thực tế, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về khoáng sản. Công tác ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản chưa được kịp thời, đầy đủ.

Phần II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC

I. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh: ban hành các văn bản chỉ đạo công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; Kịp thời huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép tại địa phương.

2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường, trình UBND Tỉnh đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép khai thác, giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản không thực hiện theo cam kết và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra của Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động khai thác khoáng sản và tài nguyên nước không phép, trái phép trên phần đất liền và huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 47/QĐ-UBND hàng năm, tham mưu UBND tỉnh các biện pháp quản lý cần thiết nhằm tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

4. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm soát chặt chẽ sản lượng khai thác khoáng sản thực tế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

5. Thông báo bàng văn bản cho các tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản về những vi phạm và thời hạn để khắc phục khi các tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42; các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản năm 2010 theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.

6. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các Sở ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Cung cấp các thông tin về giấy phép khai thác khoáng sản cho các cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

II. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo thẩm quyền.

2. Tăng cường kiểm tra chất lượng khoáng sản vật liệu xây dựng, đặc biệt là chất lượng cát xây dựng, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.

3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng.

III. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định đối với các cơ sở chế biến khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; các cơ sở chế biến khoáng sản, các dự án sử dụng khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, đặc biệt là vật liệu san lấp.

2. Tăng cường kiểm tra và ngăn chặn, xử lý việc mua bán khoáng sản không rõ nguồn gốc, xuất xứ, việc xuất khẩu lậu khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền.

3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của Bộ Công Thương.

IV. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải

1. Làm trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với:

a) Các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, tập kết cát sỏi lòng sông, ven biển; các hoạt động nạo vét luồng lạch trên sông biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;

b) Các phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải, gây ô nhiễm môi trường, xuống cấp cơ sở hạ tầng;

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của UBND thành phố Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, tập kết khoáng sản tại những khu vực lòng sông giáp ranh theo Quy chế phối hợp số 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-TN-LA-TG-BP-LĐ ngày 06/01/2017.

2. Rà soát, xây dựng trình UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch cảng, bến bãi tập kết cát sỏi lòng sông, ven biển theo quy định; xây dựng phương án, địa điểm hạ tải các phương tiện chở quá tải tại các điểm nút giao thông nhằm ngăn chặn hữu hiệu việc vận chuyển trái phép cát, sỏi lòng sông;

3. Tham mưu UBND Tỉnh xem xét, bố trí khu vực lưu giữ phương tiện thủy khai thác, vận chuyển khoáng sản không phép.

4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

V. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

VI. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh

1. Chủ động tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản trong phạm vi đất quốc phòng và liên quan đến lĩnh vực quốc phòng.

2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh; quản lý tốt các vị trí cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

VII. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

1. Thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực biên giới, hải đảo.

2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành, chức năng, UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động mua bán, vận chuyển, khai thác khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn biên giới biển.

VIII. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ toàn bộ quá trình thực hiện các dự án nạo vét hồ thủy lợi, đảm bảo hoạt động nạo vét của chủ đầu tư và đơn vị thi công tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

2. Chủ động phát hiện, kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành, chức năng, UBND cấp huyện xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản xảy ra trong các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng bảo tồn, các khu vực kênh mương, thủy lợi, đê điều và các khu vực khác thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.

IX. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản, tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh thông qua dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Nghị định 158/2016/NĐ-CP.

Các hạng mục công trình được hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 15, Nghị định 158/2016/NĐ-CP.

2. Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác cho các Sở, ngành và địa phương theo quy định.

X. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan

1. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân, doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản; bảo vệ tài nguyên khoáng sản;

b) Chủ động phát hiện, cập nhật số liệu, đưa thông tin chính xác, kịp thời về những hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở các địa phương để cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

XI. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Chủ trì phổ biến và triển khai phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn nhằm phát hiện, ngăn chặn, giải tỏa kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn; Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.

Xử lý nghiêm các vi phạm, đặc biệt là đối với các trường hợp vi phạm có tổ chức với quy mô lớn, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm, các trường hợp bao che cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép như chuyển cơ quan điều tra truy tố trước pháp luật; thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xử phạt vi phạm hành chính; tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả để đảm bảo an toàn, phục hồi cảnh quan môi trường khu vực.

3. Chỉ đạo Công an huyện, Ban Chỉ huy quân sự huyện tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời báo cáo cho UBND huyện về các điểm khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn (vị trí, địa điểm, quy mô, đối tượng thực hiện) để UBND huyện chỉ đạo kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền.

4. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản nói riêng.

5. Tổ chức làm việc với lãnh đạo cấp ủy, chính quyền cấp xã để quán triệt, nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Trường hợp phát hiện cán bộ, đảng viên có hành vi “bảo kê”, tiếp tay, bao che, dung túng thì tùy tính chất, mức độ vi phạm phải xử lý nghiêm minh theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.

6. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, đồng gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung. Báo cáo định kỳ hàng năm gửi về UBND Tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp và phải thể hiện được các nội dung chính: tình hình chung; kết quả thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có).

7. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các cơ quan hữu trách trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.

XII. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo dài.

2. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Chủ tịch UBND cấp huyện.

XIII. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.

2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến khu phố/thôn/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

3. Bố trí hoặc báo cáo UBND cấp huyện bố trí các địa điểm tạm giữ phương tiện phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản không phép trên địa bàn.

4. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho UBND cấp huyện tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, đồng gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung. Báo cáo định kỳ hàng năm gửi về UBND cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo và phải thể hiện được các nội dung chính: tình hình chung; kết quả thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có).

XIV. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã

1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý, xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo dài hoặc không kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý.

2. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Chủ tịch UBND cấp xã.

XV. Trách nhiệm của Trưởng thôn, xóm và người giữ các chức vụ tương đương

Trưởng thôn, xóm và người giữ chức vụ tương đương có trách nhiệm thông tin kịp thời cho chính quyền cấp xã, huyện khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Cơ chế xử lý thông tin liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản trái phép

1. Đối với các thông tin được tiếp nhận qua điện thoại, đường dây nóng: Đảm bảo thông tin sau khi được tiếp nhận được thông báo ngay cho trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường các địa phương để xử lý theo đúng thẩm quyền.

2. Đối với thông tin được tiếp nhận bàng văn bản: Cơ quan tiếp nhận thông tin căn cứ vào nội dung thông tin cung cấp để chủ động tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định.

II. Đảm bảo kinh phí cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác

1. Hàng năm, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên Môi trường lập dự toán chi cho công tác công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp; cơ quan Tài chính xem xét, tổng hợp phương án phân bổ chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Đối với các Đoàn kiểm tra hoạt động khoáng sản theo kế hoạch khác, cơ quan lập kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ kinh phí thực hiện, nguồn chi trong quá trình lập kế hoạch và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

III. Công tác phối hợp kiểm tra và trao đổi thông tin về kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm

1. Đối với công tác kiểm tra theo kế hoạch:

Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi giấy mời đến các cơ quan phối hợp kiểm tra, đồng thời có văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra kèm theo những yêu cầu cụ thể để tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo và các hồ sơ có liên quan; Cơ quan được mời phối hợp kiểm tra có trách nhiệm phân công, điều động cán bộ có chuyên môn và vị trí công tác phù hợp tham gia đoàn kiểm tra. Cán bộ được phân công tham gia đoàn kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ có liên quan; tham gia đoàn kiểm tra đầy đủ theo kế hoạch. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ báo cáo và các hồ sơ có liên quan theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.

2. Đối với công tác kiểm tra ngoài kế hoạch:

Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi giấy mời đến các cơ quan phối hợp kiểm tra, đồng thời có văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra kèm theo những yêu cầu cụ thể để tổ chức, cá nhân cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo và các hồ sơ có liên quan. Trong trường hợp đặc biệt cần tiến hành kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn ngay hoạt động khoáng sản trái phép hoặc ngăn chặn ngay nguy cơ xảy ra mất an toàn, cảnh quan môi trường, việc tổ chức phối hợp kiểm tra có thể thông qua hình thức liên lạc điện thoại trực tiếp và có thể không thông báo trước cho tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.

Cơ quan được mời phối hợp kiểm tra, cán bộ được phân công tham gia đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu như công tác kiểm tra theo kế hoạch.

3. Các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản hàng tháng về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

UBND Tỉnh yêu cầu các Sở ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp.

 

BẢNG TỔNG HỢP CÁC GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐANG CÒN HIỆU LỰC ĐẾN 30/5/2018

(Kèm theo Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

TT

Tổ chức, cá nhân được cấp phép

Vị trí khu vực hoạt động khoáng sản

Số giấy phép/ ngày cấp

Ngày hết hạn

Diện tích (ha)

Trữ lượng (m3)

Công suất m3/năm

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

A. CÁC TRƯỜNG HỢP THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA UBND TỈNH: 34

 

458,60

93.748.263

 

 

I. Đá xây dựng: 17

 

 

 

 

 

 

 

1

Cty Cổ phần khoáng sản Vũng Tàu

Mỏ đá xây dựng Châu Pha, thị xã Phú Mỹ

490 QĐ/QLTN 14/02/1996

14/2/2026

44,00

6.854.750

200.000

Đang khai thác

2

Mỏ đá xây dựng Long Hương thành phố Bà Rịa

489 QĐ/QLTN 14/02/1996

14/02/2026

23,00

5.175.834

150.000

Đang khai thác

3

Công ty TNHH KT và SX đá Hương Phong

Mỏ đá xây dựng lô 8B Núi Dinh, thành phố Bà Rịa

1716QĐ/QLTN 15/8/1998

15/8/2020

40,40

6.534.000

297.000

Đang khai thác

4

Công ty CP Vật liệu xây dựng DIC

Mỏ Đá xây dựng lô 1, thị xã Phú Mỹ

26/GP-UBND 16/7/2008

16/7/2021

10,67

2.252.100

185.000

Đang tạm dừng khai thác

5

Công ty CP Lộc An

Mỏ đá xây dựng Lô 2B, thị xã Phú Mỹ

39/GP.UBND 24/11/2008

24/11/2022

7,73

1.535.500

120.000

Đang khai thác

6

Công ty CP Phước Hòa Fico

Mỏ Đá xây dựng Núi Ông Trịnh, thị xã Phú Mỹ

13/GP-UBND 30/7/2009

31/12/2025 (khai trường I và II) 31/12/2023 (kh

93,36

16.000.000

1.000.000

Đang khai thác

7

Công ty TNHH khai thác sản xuất VLXD Thuận Lập

Mỏ đá lô 14, Núi Thị Vải, thị xã Phú Mỹ

16/GP-UBND 25/8/2009

25/8/2039

50,00

17.000.000

600.000

Đang khai thác

8

Công ty CP Thanh Tâm

Mỏ đá xây dựng lô 11A xã Tân Phước, thị xã Phú Mỹ

15/GP-UBND ngày 09/4/2018

09/4/2036

34,53

12.586.000

750.000

Đang khai thác

9

Công ty Cổ phần Thành Chí

Mỏ Đá xây dựng lô 3+4, Núi Ông Câu, thị xã Phú Mỹ

03/GP-UBND 16/3/2011

16/9/2022

34,72

7.468.300

700.000

Đang khai thác

10

Công ty TNHH Bình Phương

Mỏ đá xây dựng lô 13, thị xã Phú Mỹ

11/GP-UBND 30/3/2011

30/3/2023

34,15

2.972.000

250.000

Đang khai thác

11

Công ty TNHH DVTM&DL Vũng Tàu

Mỏ đá xây dựng ấp 4, xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ

13/GP-UBND 07/04/2011

7/4/2027

8,00

1.453.000

100.000

Chưa khai thác, chưa hoàn tất thuê đất

12

Công ty Cổ phần Phú Đức Chính

Mỏ đá xây dựng lô 14A, Núi Thị Vải, thị xã Phú Mỹ

30/GP-UBND ngày 21/8/2017

21/8/2036

34,88

9.075.327

500.000

Đang khai thác

13

Công ty TNHH XDTMDV Minh Tuấn

Mỏ đá xây dựng Núi Lá, huyện Xuyên Mộc (Mở rộng)

21GP-UBND 15/8/2016

15/8/2034

14,09

1.211.035

70.000

Đang khai thác

14

Công ty TNHH Việt Châu

Mỏ đá Khe Suối Ngọt 1, thị xã Phú Mỹ

04/GP-UBND 02/10/2013

2/10/2028

4,67

478.436

35.000

Đang khai thác

15

Công ty TNHH Việt Tiến

Mỏ đá XD lô 11B, xã Tân Phước, thị xã Phú Mỹ

14/GP-UBND 07/6/2016

6/7/2027

6,71

1.035.157

100.000

Đang khai thác

16

Công ty TNHH Khai thác đá Phú Sơn

Mỏ Đá xây dựng Núi Trọc 2, thị xã Phú Mỹ

65/GP-UBND 13/10/2015

13/03/2026

3,15

763.710

80.000

Đang khai thác

17

Công ty TNHH đá Hóa An I

Mỏ đá lô 3B, xã Châu Pha, thị xã Phú Mỹ

16/GP-UBND ngày 20/6/2017

20/6/2029

14,54

1.353.114

120.000

Đang khai thác

II. Cát xây dựng: 05

 

 

 

72,67

4.756.225

 

 

1

Công ty TNHH Hạnh Dũng

Mỏ cát xây dựng 55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc

04/GP.UBND 11/01/2010

11/1/2020

12,28

398.276

45.000

Đang khai thác

2

Công ty TNHH Xây dựng khai thác Bảo Châu

Mỏ cát xây dựng 55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc

06/GP-UBND 27/01/2010

27/1/2020

15,56

463.180

45.000

Đang khai thác

3

Công ty TNHH MTV TDC Tân Nghĩa

Mỏ VLSL và CXD hạ lưu Rạch Chanh, xã Tân Hòa, thị xã Phú Mỹ

51/GP-UBND 21/8/2015

8/12/2020

25,00

2.919.775

CXD: 140.000 VLSL: 121.000

Chưa khai thác, chưa hoàn tất thuê đất

4

Công ty CP Dịch vụ Hậu cần Tân Cảng

Mỏ VLSL số 69 xã Tam Phước, huyện Long Điền

16/GP-UBND 12/5/2011

12/8/2021

12,68

CXD: 579.220 VLSL: 173.013

CXD: 61.600 VLSL: 18.400

Đang khai thác

5

Công ty TNHH DV XD Đại Lộc

Mỏ cát xây dựng 55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc

37/GP-UBND ngày 02/6/2015

12/11/2026

7,15

222.761

20.000

Chưa khai thác, chưa hoàn tất thuê đất

III. Sét gạch ngói: 04

 

 

 

83,37

5.894.470

209.840

 

1

DNTN Gạch ngói Hợp Nhật Thành

Mỏ sét Mỹ Xuân 2, xã Mỹ Xuân, thị xã Phú Mỹ

11/GP-UBND ngày 01/4/2016

19/9/2022

42,00

2.164.126

90.000

Đang khai thác

2

Công ty CP Gạch ngói gốm XD Mỹ Xuân

Mỏ sét gạch ngói Mỹ Xuân 1 mở rộng, thị xã Phú Mỹ

21/GP-UBND 28/3/2007

28/3/2027

9,71

570.844

3.340

Đang khai thác

3

Công ty TNHH xây lấp dịch vụ Tân Thịnh

Mỏ sét gạch ngói thôn 3 xã Suối Rao, huyện Châu Đức

86/GP-UBND 30/12/2015

31/12/2045

14,16

1.445.500

49.000

Chưa khai thác, chưa hoàn tất thuê đất

4

Công ty CP Vật liệu xây dựng DIC

Mỏ sét gạch ngói Mỹ Xuân 3, xã Mỹ Xuân, thị xã Phú Mỹ

21/GP-UBND 12/11/2009

12/11/2034

17,50

1.714.000

67.500

Đang khai thác

IV. Than bùn: 01

 

 

 

 

86.440

20.000

 

1

Công ty TNHH Trung Nam

Mỏ than bùn Bình Châu, xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

05/GP-UBND 12/12/2013

12/12/2018

8,00

86440

(Tấn)

20000

(Tấn/năm)

Đang khai thác

V. Vật liệu san lấp: 7

 

 

 

59,72

2.717.812

333.900

 

1

Công ty TNHH XD Đông Nam

mỏ cát san lấp ấp An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

16/GP-UBND ngày 16/6/2016

16/12/2024

10,23

482.821

60.000

Đang khai thác

2

Mỏ VLSL số 46, xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ

54/GP-UBND 21/8/2015

2/8/2024

6,41

273.369

35.000

Đang khai thác

3

Công ty TNHH Kinh doanh và đầu tư Nguyễn

Mỏ VLSL Bắc Bao Quan, xã Tóc Tiên - Châu Pha, thị xã Phú Mỹ

43/GP-UBND ngày 19/9/2017 gia hạn GP 18/GP-UBND 08/7/2010

19/3/2024

22,53

858.000

120.000

Đang khai thác

4

Công ty TNHH Phước Thuận

Mỏ cát xây dựng và vật liệu san lấp ấp 3, Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ

25/GP-UBND 30/6/2011

30/10/2024

11,50

627.424

50.000

Đang khai thác

5

Công ty TNHH XD TMDV Minh Tuấn

Mỏ VLSL Phước Tân huyện Xuyên Mộc

50/GP-UBND ngày 17/8/2015

17/8/2030

5,45

295.498

20.000

Chưa khai thác, chưa hoàn tất thuê đất

6

DNTN Hùng Châu

Mỏ VLSL 03 CĐ, 05 CĐ

25/GP-UBND ngày 29/8/2016

29/8/2020

3,60

180.700

48.900

Đang khai thác

40.800

11.100

7

Công ty Cổ phần Phát triển đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu

Mỏ CXD và VLSL Tây hồ Châu Pha, thị xã Phú Mỹ

16/GP-UBND ngày 13/4/2018

13/4/2025

18,00

1.294.859

200.000

Chưa khai thác, chưa hoàn tất thuê đất

B. CÁC TRƯỜNG HỢP THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG: 6

 

 

 

I. PUZOLAN:

 

 

 

309,23

121.036.280

4.479.195

 

1

Công ty phần khoáng sản Vũng Tàu

Mỏ Puzolan Núi Đất, xã Long Phước, TP Bà Rịa

2171QĐ/QLTN 03/8/1996

8/3/2026

48,21

11.394.405

300.000

Đang khai thác

2

Mỏ Puzolan Núi Thơm, xã Long Tân, huyện Đất Đỏ

1220/QĐ-ĐCKS ngày 20/6/1998

20/6/2018

30,80

6.000.000

300.000

Đang khai thác

3

Công ty Cổ phần KS Minh Tiến

Mỏ Puzolan núi Giao Ninh, xã Bình Trung, huyện Châu Đức

972/GP-BTNMT 27/6/2007

27/6/2032

40,10

15.479.875

619.195

Đang khai thác

4

Cty CP XNK Đầu tư tổng hợp và hợp tác quốc tế (GELEXIM)

Mỏ puzolan núi Sao, xã Quảng Thành, huyện Châu Đức

2307/GP-BTNMT 06/11/2008

06/11/2038

59,82

43.500.000

1.500.000

Đang khai thác

5

Công ty TNHH Lê Chính

Mỏ Puzolan Gia Quy, xã Long Tân, huyên Đất Đỏ

1508/GP-BTNMT 18/6/2015

18/6/2045

61,00

22.610.000

760.000

Đang khai thác

6

Công ty TNHH Khoáng sản Hiệp Lực

Mỏ puzolan Núi Sò, xã Suối Rao, huyện Châu Đức

2156/GP-BTNMT 07/11/2013

7/11/2037

69,30

22.052.000

1.000.000

Đang khai thác

 

BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH ĐÓNG CỬA MỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

(Kèm theo Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

TT

Tổ chức, cá nhân được cấp phép

Vị trí khu vực hoạt động khoáng sản

Số giấy phép/ ngày cấp

Diện tích cấp phép (ha)

Ngày hết hạn

Diện tích đóng cửa mỏ (ha)

Quyết định đóng cửa mỏ

Tổng cộng: 49 trường hợp.

 

 

A. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ HOÀN THÀNH CÔNG TÁC ĐÓNG CỬA MỎ, ĐƯỢC UBND TỈNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH ĐÓNG CỬA MỎ: 49 TRƯỜNG HỢP

I. Huyện Tân Thành: 16 trường hợp

 

 

1

Công ty TNHH XD & SX VLXD Bình Minh

Mỏ vật liệu san lấp Tóc Tiên

729/GP.UBND 14/4/1997

30,00

 

30,00

2526/QĐ-UBND 14/9/2016

2

DNTN Hứa Minh Quang

Mỏ VLSL ấp 6, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành

05/GP.UBND 24/01/2005

1,50

24/07/2006

1,50

2530/QĐ-UBND 14/9/2016

3

Công ty TNHH Hòa Bình

Lô 11C, ấp Song Vĩnh, xã Phước Tân, huyện Tân Thành

27/GP.UBND 10/8/2005

3,90

10/8/2015

3,90

2534/QĐ-UBND 14/9/2016

4

Cty TNHH MTV Ba Son

Mỏ VLSL ấp Láng Cát, xã Tân Hải, huyện Tân Thành

32/GP.UBND 24/8/2005

3,00

24/08/2008

3,00

114/QĐ-UBND 18/01/2017

5

Cty TNHH Thanh Tâm

Mỏ VLSL ấp Tân Ninh, xã Châu Pha, huyện Tân Thành

28/GP.UBND 09/10/2006

2,93

10/06/2008

2,93

2528/QĐ-UBND 14/9/2016

6

DNTN Đồng Tiến

Mỏ VLSL Song Vĩnh 2, xã Tân Phước

30/GP.UBND 28/11/2006

2,97

10/06/2008

2,97

2527/QĐ-UBND 14/9/2016

7

Cty CP Dầu khí Vũng Tàu

Khe Suối Ngọt, xã Tân Phước, huyện Tân Thành

01/GP-UBND 08/01/2007

4,10

10/6/2008

4,10

177/QĐ-UBND 24/01/2017

8

DNTN Hồng Quang

Mõ đá chẻ Khe Suối Ngọt 2, xã Tân Phước, huyện Tân Thành

16/GP-UBND 07/02/2007

2,86

07/02/2012

2,86

2529/QĐ-UBND 14/9/2016

9

DNTN Trúc Vân

Mỏ VLSL số 46 ấp 4, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành

40/GP-UBND 06/9/2007

8,85

12/05/2011

8,85

2532/QĐ-UBND 14/9/2016

10

Cty TNHH XD TM Cửu Long

Điểm mỏ VLSL 39 ấp 3, Tóc Tiên, Tân Thành

13/GP.UBND 17/4/2008

5,35

17/04/2013

5,35

853/QĐ-UBND 12/4/2016

11

Công ty TNHH MTV Ba Son

Mỏ vật liệu san lấp số 48, ấp Láng Cát, xã Tân Hải, huyện Tân Thành

22/GP-UBND 03/6/2008

10,00

06/03/2013

10,00

854/QĐ-UBND 24/4/2015

12

DNTN Thanh Hiền

Mỏ VLSL Suối Ngọt, xã Tân Phước, huyện Tân Thành

25/GP-UBND 16/7/2008

1,50

16/7/2011

1,50

179/QĐ-UBND 24/01/2017

13

Công ty Cổ phần sản xuất thương mại

Mỏ đá xây dựng Lô 0, xã Châu Pha, huyện Tân Thành

23/GP-UBND 19/10/2010

24,66

19/10/2016

6,06

485/QĐ-UBND 09/3/2015

14

Cty CP Dic số 4

Mỏ VLSL Tân Phước, xã Tân Phước, huyện Tân Thành

20/GP.UBND 24/5/2011

6,42

24/5/2016

6,42

178/QĐ-UBND 24/01/2017

15

Công ty TNHH và SX VLXD Bình Minh

Mỏ VLSL Số 39, ấp 3 Tóc Tiên, huyện Tân Thành

38/GP-UBND 24/8/2007

3,25

24/08/2012

3,25

2533/QĐ-UBND 14/9/2016

16

Công ty Cổ phần Thành Chí

Mỏ VLSL Suối Ngọt, xã Tân Phước, huyện Tân Thành

30/GP-UBND 28/6/2007

32,44

 

32,44

521/QĐ-UBND 01/3/2018

II. Huyện Long Điền: 7 trường hợp

 

 

1

Cty TNHH XD Triều Phát

Mỏ VLSL số 70 xã Tam Phước, huyện Long Điền

20/GP-UBND 28/3/2007

6,90

28/01/2012

6,90

2120/QĐ-UBND 05/8/2016

2

Công ty CP Xây lắp điện 2 - Long Hải

Mỏ đá XD thị Trấn Long Hải, huyện Long Điền

30/GP.UBND 15/8/2008

2,0718

15/08/2010

2,0718

2440/QĐ-UBND 28/8/2017

3

DNTN Phước Phú

Mỏ VLSL số 69, xã Tam Phước, huyện Long Điền

38/GP-UBND 09/10/2008

9,30

09/10/2013

9,30

3268/QĐ-UBND 17/11/2016

4

Cty TNHH XD Đông Nam

Mỏ VLSL số 68, xã Tam Phước, huyện Long Điền

29/GP.UBND 30/6/2011

7,70

31/12/2012

7,70

2926/QĐ-UBND 26/10/2016

5

Cty TNHH Xây dựng Hà Nam

Mỏ VLSL tại xã An Ngãi, huyện Long Điền

41/GP-UBND 06/9/2007

2,7

31/12/2008

2,7

2614/QĐ-UBND ngày 14/9/2017

6

Cty TNHH Xây dựng Hà Nam

Mỏ VLSL số 68 xã An Ngãi - Tam Phước, huyện Long Điền

23/GP-UBND 26/11/2009

6,39

26/11/2014

6,39

2613/QĐ-UBND ngày 14/9/2017

7

Cty CP Đầu tư Lâm Thuận

Mỏ VLSL số 70, xã Tam Phước, huyện Long Điền

27/GP-UBND 28/12/2009

4,43

28/12/2014

4,43

3180/QĐ-UBND 31/10/2017

III. Huyện Đất Đỏ: 15 trường hợp.

 

 

1

DNTN Long Mỹ

Mỏ VLSL số 85 ấp An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

38/GP.UBND 05/12/2005

7,00

05/12/2010

7,00

1988/QĐ-UBND 25/7/2016

2

Cty TNHH Phước Luân

Mỏ VLSL số 85, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

19/GP.UBND 11/8/2006

4,50

11/02/2011

4,50

2988/QĐ-UBND 31/10/2016

3

Cty TNHH Ngọc Thảo

Mỏ đá chẻ xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ

29/GP-UBND 21/5/2007

1,28

21/05/2012

1,28

1994/QĐ-UBND 25/7/2016

4

Cty TNHH XD Ngọc Đáng - Út Thuận

Mỏ VLSL số 63, xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ

33/GP-UBND 15/8/2007

6,20

15/08/2012

6,20

2531/QĐ-UBND 14/9/2016

5

Cty TNNH Phước Thọ

Mỏ đá chẻ xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ

37/GP-UBND 24/8/2007

0,60

24/08/2012

0,60

1993/QĐ-UBND 25/7/2016

6

Cty TNHH Xây dựng Hiệp Bình

Mỏ 67, xã Phước Hội, huyện Đất Đỏ

42/GP-UBND 17/9/2007

1,20

17/09/2012

1,20

1987/QĐ-UBND 25/7/2016

7

Cty TNHH Cảnh Duy

Mỏ đá chẻ xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ

33/GP.UBND 04/9/2008

1,71

04/09/2013

1,71

1992/QĐ-UBND 25/7/2016

8

Cty TNHH Xây dựng Hà Nam

Mỏ VLSL số 85 ấp An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

05/GP.UBND 18/02/2009

3,00

05/12/2010

3,00

1999/QĐ-UBND 25/7/2016

9

Cty CP Phát Thành

Mỏ VLSL số 85, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

10/GP-UBND 23/3/2010

4,00

28/12/2010

4,00

180/QĐ-UBND 24/01/2017

10

Cty TNHH XD Triều Phát

Mỏ VLSL số 85, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

27/GP.UBND 30/6/2011

3,00

30/06/2014

3,00

2289/QĐ-UBND 22/8/2016

11

Cty TNHH XD Đông Nam

Mỏ VLSL số 85, xã Lộc An. huyện Đất Đỏ (5,27 héc-ta)

30/GP.UBND 30/6/2011

5,27

30/06/2014

5,27

49/QĐ-UBND 14/01/2016

12

Cty TNHH XD Chiến Thắng

Mỏ VLSL số 85 ấp An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

32/GP.UBND 30/6/2011

5,00

30/12/2012

5,00

1998/QĐ-UBND 25/7/2016

13

DNTN Long Mỹ

Mỏ CXD xã Long Mỹ, huyện Đất Đỏ

35/GP.UBND 30/6/2011

5,20

30/06/2013

5,20

48/QĐ-UBND 14/01/2016

14

Cty CP Đầu tư XD Phú Thịnh

Mỏ VLSL số 85 ấp An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

33/GP-UBND 30/6/2011

5,00

30/6/2012

5,00

181/QĐ-UBND 24/01/2017

15

Cty TNHH Phú Mỹ

Điểm mỏ VLSL số 61, xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ

15/GP.UBND 02/5/2008

6,04

2/5/2013

6,04

3472/QĐ-UBND 30/11/2017

IV. Huyện Xuyên Mộc: 2 trường hợp

 

 

1

Cty TNHH XDTMDV Minh Tuấn

Mỏ VLSL ấp Thanh Bình, xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.

10/GP.UBND 22/4/2005

2,00

22/04/2010

2,00

1997/QĐ-UBND 25/7/2016

2

Cty TNHH XD Đồng Tâm

Mỏ VLSL xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc.

18/GP.UB 04/5/2005

1,80

04/05/2006

1,80

1996/QĐ-UBND 25/7/2016

V. Huyện Côn Đảo: 4 trường hợp

 

 

1

DNTN Gas Thu Tâm

Mỏ VLSL Nhà máy nước đá Thu Tâm, Côn Đảo

12/GP.UBND 22/4/2005

1,08

22/04/2008

1,08

1989/QĐ-UBND 25/7/2016

2

DNTN Hoàng Anh Đào

Mỏ VLSL sau đài Truyền hình huyện Côn Đảo

45/GP.UBND 09/10/2007

0,85

30/09/2009

0,85

2000/QĐ-UBND 25/7/2016

3

DNTN Hoàng Anh Đào

Mỏ VLSL đồi cát An Hải, huyện Côn Đảo

08/GP.UBND 29/3/2011

1,66

29/03/2012

1,66

2001/QĐ-UBND 25/7/2016

4

DNTN Hoàng Anh Đào

Mỏ VLSL trước đài Truyền hình huyện Côn Đào

09/GP.UBND 29/3/2011

1,38

29/03/2013

1,38

1995/QĐ-UBND 25/7/2016

VI. Thành phố Vũng Tàu: 3 trường hợp.

 

 

1

Cty CP Hoàng Linh

Cát nhiễm mặn vịnh Giành Rái, Vũng Tàu

06/GP-UBND 18/01/2007

40,00

18/01/2016

40,00

1991/QĐ-UBND 25/7/2016

2

Cty TNHH Minh Thảo

Cát nhiễm mặn vịnh Giành Rái, Vũng Tàu

28/GP-UBND 21/5/2007

23,66

21/05/2013

23,66

1990/QĐ-UBND 25/7/2016

3

Công ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật & Sản xuất - Chi nhánh Vũng Tàu (Tecapro)

Mỏ cát nhiễm mặn vịnh Gành Rái 3, thành phố Vũng Tàu

01/GP-UBND 12/01/2009

21,95

07/10/2013

21,95

920/QĐ-UBND 06/5/2015

VII. Thành phố Bà Rịa: 2 trường hợp

 

 

1

Xí nghiệp đá Núi Dinh thuộc Sở xây dựng Đồng Nai

Mỏ đá xây dựng tại Núi Long Hương, thành phố Bà Rịa

766/QĐ/QLTN 02/8/1995

6,70

02/08/2003

27,29

Biên bản kiểm tra thực hiện phương án đóng cửa mỏ 30/10/2009

2

Cty CP Khoáng sản Vũng Tàu

Mỏ đá xây dựng Long Hương, xã Long Hương, thị xã Bà Rịa

489 QĐ/QLTN 14/02/1996

23,00

14/02/2026

9,50

50/QĐ-UBND 14/01/2016

B. TRƯỜNG HỢP ĐANG THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÓNG CỬA MỎ: 1 TRƯỜNG HỢP

1

Công ty Cổ phần sản xuất thương mại

Mỏ đá xây dựng Lô 0, xã Châu Pha, huyện Tân Thành

26/GP-UBND 30/8/2016

22,50

30/08/2017

 

Sở Tài nguyên và Môi trường đang thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 1986/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/07/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Lê Tuấn Quốc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/07/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản